VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA KỶ SỬU NIÊN HIỆU THÀNH THÁI NĂM THỨ 1 (1889) 皇 朝 成 泰 元 年 己 丑 科 進 士 題 名 碑 賜 第 二 甲 進 士 出 身 貳 名 黃 柄年庚子丁巳廣治省肇豐府順呂縣碧羅總碧溪社叁十叁式訓梁預肇豐府援舉人出身 阮 曰 玶 年庚壬子河內省懷德府安德縣太平總御公社叁拾縣訓預舉人出身 賜 第 三 甲 同 進 士 出 身 拾 名 阮 玉 蓮 年庚戊申南定省... 行善社... 同慶元年丙戌科舉人 郭 有 楊年庚丁巳南定省... 行善總行善社... 陳 道 潛 年庚己未丞府廣田縣... 阮 忠 勸年庚己酉河西省懷德府丹鳳縣山... 肆拾堂殿建福元年甲申科舉人 鄧 如 望年庚乙卯承府豐田永昌總世圭社... 翰林際典府... 修充... 院行走 尊 室 冷年庚辛... 貳拾玖歲編修傾內間子.. 出身. 陳 文 潘年庚甲寅海陽省平江府河馮縣慈烏總慈烏社... 丙戌科舉人 陳 士 琢年庚癸卯河靜省... 丹場社肆拾柒歲建福元年甲申... 忍科舉人 阮 圭年庚丁巳河內省... 潘 文 愷年庚甲寅廣平省...
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân2 người HOÀNG BÍNH 黃柄1, sinh năm Đinh Tị, thi đỗ năm 33 tuổi, người xã Bích Khê tổng Bích La huyện Thuận Xương phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, Cử nhân, làm Giáo thụ lĩnh chức Huấn đạo ở phủ Triệu Phong. NGUYỄN VIẾT BÌNH阮曰玶 2, sinh năm Nhâm Tý, thi đỗ năm 38 tuổi, người xã Đặng Xá tổng Thái Bình huyện An Đức phủ Nghĩa Đức tỉnh Hà Nội, Cử nhân, làm Huấn đạo ở huyện Chương Nghĩa. Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân10 người NGUYỄN NGỌC LIÊN 阮玉蓮3, sinh năm Mậu Thân, thi đỗ năm 42 tuổi, người xã Hành Thiện tổng Hành Thiện huyện Giao Thuỷ phủ Xuân Trường tỉnh Nam Định, Cử nhân khoa Bính Tuất niên hiệu Đồng Khánh năm thứ 1. ĐẶNG HỮU DƯƠNG 鄧有楊4, sinh năm Đinh Tị, thi đỗ năm 33 tuổi, người xã Hành Thiện tổng Hành Thiện huyện Giao Thuỷ phủ Xuân Trường tỉnh Nam Định, Cử nhân, Quyền Nhiếp sự vụ phủ Nam Sách. TRẦN ĐẠO TIỀM 陳道潛5, sinh năm Kỷ Mùi, thi đỗ năm 31 tuổi, người xã Đông Lâm tổng Phúc Yên huyện Quảng Điền phủ Thừa Thiên, Cử nhân, Giáo thụ lĩnh chức Huấn đạo huyện Quảng Điền. NGUYỄN TRUNG KHUYẾN 阮忠勸6, sinh năm Kỷ Dậu, thi đỗ năm 41 tuổi, người xã Sơn Đồng tổng Sơn Đồng huyện Đan Phượng phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội, Cử nhân Ân khoa Giáp Thân niên hiệu Kiến Phúc năm thứ 1. ĐẶNG NHƯ VỌNG 鄧如望7, sinh năm t Mão, thi đỗ năm 35 tuổi, người thôn Tây xã Thế Chí tổng Vĩnh Xương huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên, Hàn lâm viện Điển tịch, lĩnh chức Biên tu, sung Hành tẩu Cơ mật viện. TÔN THẤT LÃNH 尊室泠8, sinh năm Tân Dậu, thi đỗ năm 29 tuổi, hệ thứ 7 (trong hoàng tộc Nguyễn), Cử nhân, Biên tu, lĩnh Thừa chỉ ở Nội các. TRẦN VĂN PHIÊN 陳文潘9, sinh năm Giáp Dần, thi đỗ năm 36 tuổi, người xã Từ Ô tổng Từ Ô huyện Thanh Miện phủ Bình Giang tỉnh Hải Dương, Cử nhân khoa Bính Tuất niên hiệu Đồng Khánh năm thứ nhất 1. TRẦN SĨ TRÁC 陳士琢10, sinh năm Quý Mão, thi đỗ năm 47 tuổi, người xã Đan Trường tổng Đan Hải huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh, Cử nhân Ân khoa Giáp Thân niên hiệu Kiến Phúc năm thứ 1. NGUYỄN KHUÊ 阮圭11, sinh năm Đinh Tị, thi đỗ năm 33 tuổi, người thôn Hạ Đình xã Nhân Mục Cựu tổng Khương Đình huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội, Cử nhân khoa Bính Tuất niên hiệu Đồng Khánh năm thứ 1. PHAN VĂN KHẢI 潘文愷12, sinh năm Giáp Dần, thi đỗ năm 36 tuổi, người ấp Tả Thắng tổng Thạch Xá huyện Lệ Thuỷ phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình, Cử nhân Ân khoa Giáp Thân niên hiệu Kiến Phúc năm thứ 1. Chú thích: 1. Hoàng Bính (1857-?) người xã Bích Khê tổng Bích La huyện Thuận Xương phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (nay thuộc huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị). Cử nhân xuất thân năm Kỉ Mão (1879), bổ làm Giáo thụ lĩnh chức Huấn đạo ở phủ Triệu Phong. Sau khi thi Tiến sĩ, ông làm Tri huyện, rồi Tu thư. 2. Nguyễn Viết Bình (1852-?) người xã Đặng Xá tổng Thái Bình huyện An Đức phủ Nghĩa Đức tỉnh Hà Nội (Hiện chưa rõ tên huyện An Đức và phủ Nghĩa Đức thuộc tỉnh nào? Ở đây ghi thuộc tỉnh Hà Nội là một nghi vấn ?). Cử nhân xuất thân năm Giáp Thân (1884). Trước khi đi thi, ông làm Huấn đạo ở huyện Chương Nghĩa, sau làm Đốc học Hưng Yên. 3. Nguyễn Ngọc Liên (1848-?) người xã Hành Thiện tổng Hành Thiện huyện Giao Thuỷ phủ Xuân Trường tỉnh Nam Định (nay thuộc xã Xuân Hồng huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định). Cử nhân năm Bính Tuất niên hiệu Đồng Khánh năm thứ 1 (1886). Ông từng làm Tri phủ Nam Sách, sau bị giáng làm Hậu bổ. 4. Đặng Hữu Dương (1857-?) người xã Hành Thiện tổng Hành Thiện huyện Giao Thuỷ phủ Xuân Trường tỉnh Nam Định (nay thuộc xã Xuân Hồng huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định). Cử nhân xuất thân năm Kỉ Mão (1879), bổ làm Quyền Nhiếp sự vụ phủ Nam Sách. Sau khi thi đỗ Tiến sĩ, ông làm Án sát Hà Nội. 5. Trần Đạo Tiềm (1859-?) người xã Đông Lâm tổng Phúc Yên huyện Quảng Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Phong Thu huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân xuất thân năm Mậu Dần (1878). Trước khi đi thi, ông làm Giáo thụ lĩnh chức Huấn đạo huyện Quảng Điền, sau đó làm Tư nghiệp Quốc tử giám. 6. Nguyễn Trung Khuyến (1849-?) người xã Sơn Đồng tổng Sơn Đồng huyện Đan Phượng phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Sơn Đồng huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây). Cử nhân Ân khoa năm Giáp Thân niên hiệu Kiến Phúc năm thứ 1 (1884). Ông từng làm Tri phủ Vĩnh Tường. 7. Đặng Như Vọng (1855-?) người thôn Tây xã Thế Chí tổng Vĩnh Xương huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Giáp Thân (1884). Trước khi đi thi, ông làm Hàn lâm viện Điển tịch, lĩnh chức Biên tu, sung Hành tẩu Cơ mật viện; sau đó làm Tri phủ. 8. Tôn Thất Lãnh (1861-?) người trong hoàng tộc Nguyễn. Cử nhân năm Nhâm Ngọ (1882). Trước khi đi thi, ông làm Biên tu, lĩnh Thừa chỉ ở Nội các; sau đó làm quan Tri phủ. 9. Trần Văn Phiên (1854-?) người xã Từ Ô tổng Từ Ô huyện Thanh Miện phủ Bình Giang tỉnh Hải Dương (nay thuộc xã Tân Trào huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương). Cử nhân năm Bính Tuất niên hiệu Đồng Khánh năm thứ 1 (1886). Ông từng làm Đốc học tỉnh Thái Bình, sau bổ làm Thương biện tỉnh vụ. 10. Trần Sĩ Trác (1843-?) người xã Đan Trường tổng Đan Hải huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Xuân Đan huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân Ân khoa năm Giáp Thân niên hiệu Kiến Phúc năm thứ 1 (1884). Ông từng làm Tri phủ Thăng Bình. 11. Nguyễn Khuê (1857-?) người thôn Hạ Đình xã Nhân Mục Cựu tổng Khương Đình huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội (nay thuộc phường Khương Đình quận Thanh Xuân Tp. Hà Nội). Cử nhân khoa Bính Tuất niên hiệu Đồng Khánh năm thứ 1 (1886). Ông từng làm Thừa chỉ Nội các. 12. Phan Văn Khải (1854-?) người ấp Tả Thắng tổng Thạch Xá huyện Lệ Thủy phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình (nay thuộc huyện Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình). Cử nhân Ân khoa Giáp Thân niên hiệu Kiến Phúc năm thứ 1 (1884). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.
|