VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA THI HỘI NĂM KỶ DẬU NIÊN HIỆU TỰ ĐỨC NĂM THỨ 2 (1849)
皇朝嗣德貳年己酉會試科進士題名碑
賜第二甲進士出身貳名 杜 惟 堤,舉人,年庚丁丑參拾參歲,南定省建昌府舒池縣巨林總香閤社。 黎 廷 延,舉人,年庚甲申貳拾陸歲,河內省常信府青池縣姜亭總仁睦舊社下亭村。 賜第參甲同進士出身拾名 陳 輝 琨,舉人,年庚丙子參拾肆歲,南定省義興府天本縣天本總天本社。 阮 蔡 悌,舉人,年庚癸亥肆拾柒歲,乂安省英山府梁山縣都梁總文場社安泗村。 潘 仕 俶,舉人,年庚壬午貳拾捌歲,乂安省英山府清漳縣武烈總武烈社。 范 光 滿,舉人,年庚丁丑參拾參歲,河內省懷德府慈廉縣明早總東鄂社。 阮 成 允,舉人,年庚丁卯肆拾參歲,河靜省河清府石河縣上貳總同門社。 黃 廷 專,舉人,年庚壬申參拾捌歲,河內省常信府青池縣清烈總苓唐總苓唐社。 吳 從 儒,舉人,年庚癸酉參拾柒歲,平定省安仁府綏遠縣富豊總順義村。 范 文 奎,舉人,年庚壬申參拾捌歲,廣南省升平府桂山縣春富中總香桂社。 阮 馮 翼,舉人,年庚丙寅肆拾肆歲,廣平省廣澤府平政縣順安總景陽社。 周 惟 新,舉人,年庚乙酉貳拾五歲,山西省國威府石室縣石舍總馮舍社永祿村。 Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 2 người ĐỖ DUY ĐÊ 杜惟堤1, Cử nhân, sinh năm Đinh Sửu, thi đỗ năm 33 tuổi, người xã Hương Cáp tổng Cử Lâm huyện Thư Trì phủ Kiến Xương tỉnh Nam Định. LÊ ĐÌNH DIÊN 黎廷延2, Cử nhân, sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 26 tuổi, người thôn Hạ Đình xã Nhân Mục Cựu tổng Khương Đình huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội. Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 10 người TRẦN HUY CÔN 陳輝琨3, Cử nhân, sinh năm Bính Tý, thi đỗ năm 34 tuổi, người xã Thiên Bản tổng Thiên Bản huyện Thiên Bản phủ Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. NGUYỄN THÁI ĐỄ 阮蔡悌4, Cử nhân, sinh năm Quý Hợi, thi đỗ năm 47 tuổi, người thôn An Tứ xã Văn Trường tổng Đô Lương huyện Lương Sơn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An. PHAN SĨ THỤC 潘仕俶5, Cử nhân, sinh năm Nhâm Ngọ, thi đỗ năm 28 tuổi, người xã Võ Liệt tổng Võ Liệt huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An. PHẠM QUANG MÃN 笵光滿6, Cử nhân, sinh năm Đinh Sửu, thi đỗ năm 33 tuổi, người xã Đông Ngạc tổng Minh Tảo huyện Từ Liêm phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội. NGUYỄN THÀNH DOÃN 阮成允7, Cử nhân, sinh năm Đinh Mão, thi đỗ năm 43 tuổi, người xã Đồng Môn tổng Thượng Nhị huyện Thạch Hà phủ Hà Thanh tỉnh Hà Tĩnh. HOÀNG ĐÌNH CHUYÊN 黃廷專8, Cử nhân, sinh năm Nhâm Thân, thi đỗ năm 38 tuổi, người thôn Linh Đường xã Linh Đường tổng Thanh Liệt huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội. NGÔ TÙNG NHO 吳從儒9, Cử nhân, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 37 tuổi, người thôn Thuận Nghĩa tổng Phú Phong huyện Tuy Viễn phủ An Nhơn tỉnh Bình Định. PHẠM VĂN KHUÊ 笵文奎10, Cử nhân, sinh năm Nhâm Thân, thi đỗ năm 38 tuổi, người xã Hương Quế tổng XuânPhú Trung huyện Quế Sơn phủ Thăng Bình tỉnh Quảng Nam. NGUYỄN PHÙNG DỰC 阮馮翌11, Cử nhân, sinh năm Bính Dần, thi đỗ năm 44 tuổi, người xã Cảnh Dương tổng Thuận An huyện Bình Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình. CHU DUY TÂN 周惟新12, Cử nhân, sinh năm t Dậu, thi đỗ năm 25 tuổi, người thôn Vĩnh Lộc xã Phùng Xá tổng Thạch Xá huyện Thạch Thất phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây. Chú thích: 1. Đỗ Duy Đê (1817-?) hiệu là Phương Giang , người xã Hương Cáp tổng Cử Lâm huyện Thư Trì phủ Kiến Xương tỉnh Nam Định (nay thuộc xã Hiệp Hòa huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình). Cử nhân năm Mậu Thân (1848). Ông từng làm quan Thị giảng Học sĩ. 2. Lê Đình Diên (1824-1883) hiệu là Cúc Linh và Cúc Hiên , người thôn Hạ Đình xã Nhân Mục Cựu tổng Khương Đình huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội (nay thuộc phường Khương Đình quận Thanh Xuân Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Mậu Thân (1848). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Tân An, Nội các Tu thư, Hàn lâm viện Kiểm thảo và Tu soạn, Đốc học Nghệ An và Hà Nội, Tư nghiệp Quốc tử giám. Sau ông cáo quan nghỉ hưu về mở trường dạy học. 3. Trần Huy Côn (1816-?) người xã Thiên Bản tổng Thiên Bản huyện Thiên Bản phủ Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định (nay thuộc xã Vụ Bản huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam). Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông từng làm quan Thị giảng Học sĩ. 4. Nguyễn Thái Đễ (1803-?) người thôn An Tứ xã Văn Trường tổng Đô Lương huyện Lương Sơn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Yên Sơn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Mậu Thân (1848). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện hàm Biên tu, Thị độc Tập hiền viện, Kinh diên Khởi cư trú. 5. Phan Sĩ Thục (1822-1891) người xã Võ Liệt tổng Võ Liệt huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Võ Liệt huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Bính Ngọ (1848). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Cam Lộ và Kiến Thụy, Thị độc Tập hiền viện, Tuyên phủ Quảng Yên, Lang trung Bộ Lại, hàm Hồng lô Tự khanh làm việc ở Bộ Lễ, Thị lang Bộ Lại, Bố chánh Quảng Ngãi, Lang trung Bộ Hình, Bố chánh Quảng Bình, Tuần phủ Quảng Trị, Tham tri Bộ Lại, hàm Quang lộc tự Thiếu khanh, Đốc học Nghệ An. Sau khi mất, ông được tặng hàm Quang lộc Tự khanh. 6. Phạm Quang Mãn (1917-?) người xã Đông Ngạc tổng Minh Tảo huyện Từ Liêm phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Ông từng làm quan Tri phủ. 7. Nguyễn Thành Doãn (1807-?) người xã Đồng Môn tổng Thượng Nhị huyện Thạch Hà phủ Hà Thanh tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Thạch Hà huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ. 8. Hoàng Đình Chuyên (1812-?) người thôn Linh Đường xã Linh Đường tổng Thanh Liệt huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội (nay thuọc phường Linh Đàm quận Hoàng Mai Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Mậu Thân (1848). Ông làm quan Án sát Tuyên Quang, sau bị giáng làm Đốc học Ninh Bình. 9. Ngô Tùng Nho (1813-?) người thôn Thuận Nghĩa tổng Phú Phong huyện Tuy Viễn phủ An Nhơn tỉnh Bình Định (nay thuộc huyện An Nhơn tỉnh Bình Định). Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông từng làm Tri phủ. Sau khi mất, ông đươc tặng hàm Thị giảng Học sĩ. 10. Phạm Văn Khuê (1812-?) người xã Hương Quế tổng Xuân Phú Trung huyện Quế Sơn phủ Thăng Bình tỉnh Quảng Nam (nay thuộc huyện Quế Sơn tỉnh Quang Nam). 11. Nguyễn Phùng Dực (?-?) người xã Cảnh Dương tổng Thuận An huyện Bình Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình. Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông từng làm quan Đốc học Vĩnh Long. 12. Chu Duy Tân (1825-?) người thôn Vĩnh Lộc xã Phùng Xá tổng Thạch Xá huyện Thạch Thất phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây (nay thuộc xã Phùng Xá huyện Thạch Thất tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Mậu Thân (1848). Ông từng làm quan Tri phủ, Biên tu.
|