VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA THI HỘI NĂM ĐINH MÙI NIÊN HIỆU THIỆU TRỊ NĂM THỨ 7 (1847)
皇朝紹治柒年丁未會試科進士題名碑 賜 第 一 甲 第 三 名 進 士 及 第 一 名 潘 叔 直, 監生, 乂安省演州府東城縣雲岫社富寧村, 年庚戊辰四十歲. 賜 第 二 甲 進 士 出 身 二 名 阮 文 顯, 舉人, 會元, 廣治省肇豊府海陵縣安舒總美政村, 年庚丁亥二十一歲. 鄭 廷 泰, 舉人, 河內省常信府青池縣姜亭總安定下村, 年庚癸未二十五歲. 賜 第 三 甲 同 進 士 出 身 四 名 黃 仲 元, 舉人, 承天府香水縣居正總月瓢社, 年庚庚午三十八歲. 阮 德 滋, 舉人, 廣治省肇豊府海陵縣安舒總安舒社, 年庚乙亥三十三歲. 鄭 春 賞, 舉人, 北寧省慈山府東岸縣會阜總名林社, 年庚丙子三十二歲. 武文效, 舉人, 平定省安仁府綏遠縣美順總堅幸村, 年庚辛未三十八歲. * * * Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người PHAN THÚC TRỰC 潘叔直1, Giám sinh, người thôn Phú Ninh xã Vân Tụ huyện Đông Thành phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An, sinh năm Mậu Thìn, thi đỗ năm 40 tuổi. Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 2 người NGUYỄN VĂN HIỂN 阮文顯2, Cử nhân, Hội nguyên, người thôn Mỹ Chính tổng An Thơ huyện Hải Lăng phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, sinh năm Đinh Hợi, thi đỗ năm 21 tuổi. TRỊNH ĐÌNH THÁI 鄭廷泰3, Cử nhân, người thôn An Định Hạ tổng Khương Đình huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội, sinh năm Quý Mùi, thi đỗ năm 25 tuổi. Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 4 người HOÀNG TRỌNG NGUYÊN 黃仲元4, Cử nhân, người xã Nguyệt Biều tổng Cư Chính huyện Hương Thuỷ phủ Thừa Thiên, sinh năm Canh Ngọ, thi đỗ năm 38 tuổi. NGUYỄN ĐỨC TƯ 阮德滋5, Cử nhân, người xã An Thơ tổng An Thơ huyện Hải Lăng phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, sinh năm t Hợi, thi đỗ năm 33 tuổi. TRỊNH XUÂN THƯỞNG 鄭春賞6, Cử nhân, người xã Danh Lâm tổng Hội Phụ huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, sinh năm Bính Tý, thi đỗ năm 32 tuổi. VÕ VĂN HIỆU 武文效7, Cử nhân, người thôn Kiên Hạnh tổng Mỹ Thuận huyện Tuy Viễn phủ An Nhơn tỉnh Bình Định, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 37 tuổi. Bia khắc ngày lành tháng 10 niên hiệu Thiệu Trị năm thứ 7 (1847). Chú thích: 1. Phan Thúc Trực (1808-1852) người thôn Phú Ninh xã Vân Tụ huyện Đông Thành phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Khánh Thành huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An). Ông đi thi Hương nhiều lần không đỗ. Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Trước tác, Tập hiền viện Thị độc, Kinh diên Khởi cư trú. Sau khi mất, ông được tặng hàm Thị giảng Học sĩ. Sau còn có tên là Phan Dưỡng Hạo. 2. Nguyễn Văn Hiển (1827-1865) người thôn Mỹ Chính tổng An Thơ huyện Hải Lăng phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (nay thuộc huyện Triệu Hải tỉnh Quảng Trị). Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Tu soạn, Tri phủ Kiến Tường và Điện Bàn, Hàn lâm viện Thị độc, Đốc học, Hàn lâm viện Thị giảng Học sĩ, Án sát Quảng Ngãi, Phủ doãn phủ Thừa Thiên, Tuyên phủ sứ Phú Yên. 3. Trịnh Đình Thái (1823-?) người thôn An Định Hạ tổng Khương Đình huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội (nay thuộc phường Khương Đình quận Thanh Xuân Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Thái Bình, sau được bổ làm việc tại Tập hiền viện, sung chức Kinh diên Khởi cư trú, Án sát Nam Định, hàm Quang lộc Tự khanh làm việc ở Bộ Hộ, Tuần phủ Lạng Bình. 4. Hoàng Trọng Nguyên (1810-?) người xã Nguyệt Biều tổng Cư Chính huyện Hương Thủy phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Thủy Biều Tp. Huế tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Thự Tri phủ Tuy Phước, Giám sát Ngự sử Thanh Hóa, Thị độc, Lang trung Bộ Lễ, Tá lý Tôn nhân phủ, Án sát Định Tường, Thự Bố chánh Nam Định, Chưởng án Định An Tổng đốc Quan phòng, hàm Thái bộc Tự khanh làm việc ở Bộ Binh, Tham tri Bộ Lễ và Bộ Hộ và được cử đi sứ (năm 1859) Trung Quốc. 5. Nguyễn Đức Tư (1815-?) người xã An Thơ tổng An Thơ huyện Hải Lăng phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (nay thuộc huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Ông từng làm quan Tri phủ. 6. Trịnh Xuân Thưởng (1816-1871) người xã Danh Lâm tổng Hội Phụ huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc xa Mai Lâm huyện Đông Anh Tp.Hà Nội). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Hàm Thuận, Thị giảng sung làm Biên tu Quốc sử quán, Đốc học Quảng Nam, Tư vụ Bộ Hình, Viên Ngoại lang Tôn nhân phủ, Lang trung, Án sát Sơn Tây. 7. Võ Văn Hiệu (1811-?) người thôn Kiên Hạnh tổng Mỹ Thuận huyện Tuy Viễn phủ An Nhơn tỉnh Bình Định (nay thuộc huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định). Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông từng làm quan Tri phủ.
|