VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ ÂN KHOA THI HỘI NĂM NHÂM DẦN NIÊN HIỆU THIỆU TRỊ NĂM THỨ 2 (1842) 皇 朝 紹 治 貳 年 壬 寅 會 試 恩科進士題名碑 賜 第 二 甲 進 士 出 身 壹 名 黃廷佐, 舉人, 河內省常信府青池縣光烈總苓塘社, 年庚丙子貳拾柒歲。 賜 第 三 甲 同 進 士 出 身 拾 貳 名 潘廷楊, 舉人, 北寧省慈山府東岸縣芙留總莊烈社, 年庚乙丑參拾捌歲。 潘日省, 會元, 舉人, 河靜省德壽府羅山縣越安總安仝社, 年庚丙子貳拾柒歲。 潘有慈, 舉人, 承天府富榮縣楊弩總扶安社, 年庚乙亥貳拾捌歲。 阮名望, 監生, 北寧省諒江府安勇縣黃梅總黃梅社, 年庚甲寅肆拾玖歲。 吳克儉, 舉人, 廣平省廣澤府平政縣屢登總祿田上社, 年庚己未肆拾肆歲。 阮惟勤, 舉人, 廣平省廣澤府布澤縣河泊屬里和村, 年庚丁丑貳拾陸歲。 阮祥溥, 舉人, 廣南省奠磐府延福縣富霑下總錦鋪社, 年庚丁卯參拾陸歲。 陳文正, 舉人, 平定省懷仁府蓬山縣金山總璘沼村, 年庚辛巳貳拾貳歲。 阮貴新, 監生, 海陽省寧江府嘉祿縣會川總上谷社, 年庚甲戌貳拾玖歲。 阮文惟, 舉人, 承天府豊田縣政祿總塘隆社, 年庚己巳參拾肆歲。 阮文做, 舉人, 海陽省平江府唐豪縣白藍總春育社, 年庚癸酉參拾歲。 張登禎, 舉人, 廣義省思義府平山縣平洲總美溪西社, 年庚壬申參拾壹歲。 紹治貳年拾壹月吉日刻。
*** Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 1 người HOÀNG ĐÌNH TÁ 黃廷佐1, Cử nhân, người thôn Linh Đường xã Linh Đường tổng Quang Liệt huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội, sinh năm Bính Tý, thi đỗ năm 27 tuổi. Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 12 người PHAN ĐÌNH DƯƠNG 潘廷楊2, Cử nhân, người xã Trang Liệt tổng Phù Lưu huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, sinh năm t Sửu, thi đỗ năm 38 tuổi. PHAN NHẬT TỈNH 潘日省3, Cử nhân, Hội nguyên, người xã Yên Đồng tổng Việt Yên huyện La Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh, sinh năm Bính Tý, thi đỗ năm 27 tuổi. PHAN HỮU TỪ 潘有慈4, Cử nhân, người xã Phù An tổng Dương Nỗ huyện Phú Vang phủ Thừa Thiên, sinh năm t Hợi, thi đỗ năm 28 tuổi. NGUYỄN DANH VỌNG 阮名望5, Giám sinh, người xã Hoàng Mai tổng Hoàng Mai huyện Yên Dũng phủ Lạng Giang tỉnh Bắc Ninh, sinh năm Giáp Dần, thi đỗ năm 49 tuổi. NGÔ KHẮC KIỆM 吳克儉6, Cử nhân, người phường Lộc Điền Thượng tổng Lũ Đăng huyện Bình Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, sinh năm Kỷ Mùi, thi đỗ năm 44 tuổi. NGUYỄN DUY CẦN 阮惟勤7, Cử nhân, người thôn Lý Hòa thuộc Hà Bạc huyện Bố Trạch phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, sinh năm Đinh Sửu, thi đỗ năm 26 tuổi. NGUYỄN TƯỜNG PHỔ 阮祥溥8, Cử nhân, người xã Cẩm Phô tổng Phủ Triêm Hạ huyện Diên Phúc phủ Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, sinh năm Đinh Mão, thi đỗ năm 26 tuổi. TRẦN VĂN CHÁNH 陳文正9, Cử nhân, người thôn Lân Chiểu tổng Kim Sơn huyện Bồng Sơn phủ Hoài Nhơn tỉnh Bình Định, sinh năm Tân Tị, thi đỗ năm 22 tuổi. NGUYỄN QUÝ TÂN 阮貴新10, Giám sinh, người xã Thượng Cốc tổng Hội Xuyên huyện Gia Lộc phủ Ninh Giang tỉnh Hải Dương, sinh năm Giáp Tuất, thi đỗ năm 29 tuổi. NGUYỄN VĂN DUY 阮文惟11, Cử nhân, người xã Đường Long tổng Chánh Lộc huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên, sinh năm Kỷ Tị, thi đỗ năm 34 tuổi. NGUYỄN VĂN TỐ 阮文做12, Cử nhân, người xã Xuân Dục tổng Bạch Lam huyện Đường Hào phủ Bình Giang tỉnh Hải Dương, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 30 tuổi. NGUYỄN ĐĂNG TRINH 阮登楨13, Cử nhân, người xã Mỹ Khê Tây tổng Bình Châu huyện Bình Sơn phủ Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi, sinh năm Nhâm Thân, thi đỗ năm 31 tuổi. Bia khắc ngày lành tháng 11 niên hiệu Thiệu Trị năm thứ 2 (1842). Chú thích: 1. Hoàng Đình Tá (1816-?) người thôn Linh Đường xã Linh Đường tổng Quang Liệt huyện Thanh Trì phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội (nay thuộcHoàng Liệt quận Hoàng Mai Trì Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông Tri phủ Nghĩa Hưng. 2. Phan Đình Dương (1805-1865) người xã Trang Liệt tổng Phù Lưu huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc xã Đồng Quang huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Triệu Phong và Thường Tín, Đốc học Hải Dương và Hà Nội, Tư nghiệp Quốc tử giám, Thị giảng Học sĩ, Đốc học Bắc Ninh. Sau ông xin về mở trường dạy học. 3. Phan Nhật Tỉnh (1816-?) người xã Yên Đồng tổng Việt Yên huyện La Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Đức Châu Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Gia Tĩnh, Giám sát Ngự sử, Tập hiền viện Thị giảng Học sĩ, Kinh diên Khởi cư trú, Án sát Phú Bình và Bình Thuận, Quốc tử giám Tế tửu, thăng hàm Quang lộc tự khanh, Bố chính Hải Dương, Tổng đốc Hải Dương, sau bị giáng Hồng lô tự khanh và ông cáo quan về nghỉ. Sau khi mất, ông được phục chức. 4. Phan Hữu Từ (1815-?) người xã Phù An tổng Dương Nỗ huyện Phú Vang phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Phú Đa huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông từng làm Án sát Hà Tiên. 5. Nguyễn Danh Vọng (1794-1854) người xã Hoàng Mai tổng Hoàng Mai huyện Yên Dũng phủ Lạng Giang tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Trùng Khánh, Đốc học Hải Dương, Thự Tư nghiệp Quốc tử giám, Quốc tử giám Tế tửu, Viên ngoại lang Bộ lễ. 6. Ngô Khắc Kiệm (1799-?) người phường Lộc Điền Thượng tổng Lũ Đăng huyện Bình Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông từng làm Án sát. 7. Nguyễn Duy Cần (1817-?) người thôn Lý Hòa thuộc Hà Bạc huyện Bố Trạch phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Lý Trạch huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông làm quan Hàn lâm viện Thị giảng Học sĩ, Giáo tập Tôn nhân phủ. 8. Nguyễn Tường Phổ (1807-1856) hiệu là Thư Trai , tự là Quảng Thúc và Hy Nhân , người xã Cẩm Phô tổng Phủ Triêm Hạ huyện Diên Phúc phủ Điện Bàn tỉnh Quảng Nam (nay thuộc huyện Tiên Phước tỉnh Quảng Nam). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Hoằng An và Tân An, Giáo thụ Điện Bàn, Đốc học Quảng Nam. 9. Trần Văn Chánh (1821-?) người thôn Lân Chiểu tổng Kim Sơn huyện Bồng Sơn phủ Hoài Nhơn tỉnh Bình Định (nay thuộc huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông làm quan Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ. 10. Nguyễn Quý Tân (1814-1856) người xã Thượng Cốc tổng Hội Xuyên huyện Gia Lộc phủ Ninh Giang tỉnh Hải Dương (nay thuộc xã Gia Khánh huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương). Ông từng làm quan Tri phủ. 11. Nguyễn Văn Duy (1809-1861) người xã Đường Long tổng Chánh Lộc huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Phong Chương huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông làm quan Thị lang, sau sung vào Gia Định cùng anh là Nguyễn Tri Phương chống giữ quân Pháp, tử trận và được truy tặng chức Tham tri, sau được rước về thờ ở miếu Tam Trung quê nhà. 12. Nguyễn Văn Tố (1813-?) người xã Xuân Dục tổng Bạch Lam huyện Đường Hào phủ Bình Giang tỉnh Hải Dương (nay thuộc xã Xuân Dục huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông từng làm Án sát và Bố chánh. 13. Nguyễn Đăng Trinh (1812-?) người xã Mỹ Khê Tây tổng Bình Châu huyện Bình Sơn phủ Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi (nay thuộc huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông là cháu nội Trương Đăng Quế và từng làm quan Hàn lâm viện Biên tu.
|