| Trời cao muôn trượng thẳm xa, Quảng Hàn nỡ để Hằng Nga lạnh lùng. Tường nguồn cơn khéo chạnh lòng Trách duyên, dám trách cửu trùng thắm phai. |
5. | Hổ tôi kém sắc thua tài |
| Bao dung muôn đội lượng trời ấm che. |
| Xét mình bồ liễu le te |
| Dám rằng cù mộc dám khoe hảo cầu. |
| Phận thường mọn mảy nữ lưu |
10 | Muôn trông xét biết ái ưu ghi lòng. |
| Sách vàng rỡ rỡ hiển phong |
| Những lo xứng chỉ, lấy ân báo đền. |
| Tuy rằng kỳ ngộ thiên duyên |
| Gót đầu toàn đội ơn trên tài bồi. |
15. | Non nhân bể đức bằng trời |
| Muôn phần báo đáp chớ vời một ly. |
| Trộm xem trên cả nhân nghì |
| Vậy nên ai nấy bấc chì mỉa mai. |
| Tay bưng sao khắp miệng ai |
20. | Nắng mưa cũng tiếng bẻ bai lọ là. |
| Thấy chiều nhạt nguyệt thắm hoa |
| Thừa cơ dễ khiến gièm pha nhiều điều |
| Nghĩ rằng đức Thuấn nhân Nghiêu |
| Hán Đường dù có đam phiêu vầy vò. |
25. | Chắc rằng sông núi hẹn hò |
| Hay đâu bể ái nhỏ dò cũng hao. |
| Đành thôi há dám rằng sao |
| Canh chầy võ võ lầu cao nguyệt tà. |
| Tưởng phen cầm sắt khúc hòa |
30. | Trăm năm cù mộc một nhà trúc mai. |
| Bây giờ tin diễn vãng lai |
| Cửa ngăn dì gió, nguyệt cài then sương. |
| Tưởng khi đầm ấm thiên hương |
| Ngõ bề một nghĩa để gương muôn đời. |
35. | Bây giờ gần bến xa rời |
| Một lòng khôn ngỏ, nhiều lời nể nang. |
| Tưởng khi lạm sánh ngôi vàng |
| Ngàn cân dễ chuốc được trường mộng xuân. |
| Bây giờ hiểm nữa ải Tần |
40. | Một bề trực phận mấy lần khôn thâu. |
| Tưởng phen ngỡ buổi rối sầu |
| Ngu trung dễ biết đến mầu thiên cơ. |
| Cớ chi nên nỗi sinh sơ |
| Bâng khuâng chí ước, ngẩn ngơ dạ nguyền. |
45. | Ví còn quế dặng non Yên |
| Thời chi đến nỗi truân chiên dường này. |
| Nhắn rằng cất giận làm khuây |
| Buồn xem Vu Nữ nước mây thêm ngờ. |
| Lắm phen cơn trận vang lừng |
50. | Bồ hòn đắng chát thì từng lại cay. |
| Nào khi ngự giá bình Tây |
| Thành cao chẳng ngại gió lay sương hàn. |
| Rày sao mình biếng ngôi càn |
| Tấc gang cánh nỡ mấy ngàn non tây. |
55. | Bỗng lâu vả tiếng một ngày |
| Nỡ cho kẻ mọn kết bày dao ca. |
| Quản bao phận tiện dã hoa |
| Nỡ trong thể thống quốc gia dường nào. |
| Dám xin tài đoán thẳm cao |
60. | Quyền cương chưa thể mấy trao kẻ ngoài. |
| Vững phù mạch nước lâu dài |
| Dẫu sao thì cũng là người nhà Vương. |
| Nghĩ đà trọm dự tao khang |
| Trị bình cũng lấy tam cương làm đầu. |
65. | Ngập ngừng kể bõ xiết đâu |
| Bút hoa mấy chữ, lệ châu đôi hàng. |
| Cản lòng gửi trước nhà vàng |
| Cậy gương nhật nguyệt rỡ ràng chiếu lâm. |
| Nghìn năm khắc cốt minh tâm |
70. | Kẻo buồn nỗi chữ tình thâm thế cười. |
| Nền vương nghiệp rạng giữa trời |
| Hạnh nhờ hồng phúc đồng đời lâu xa. |
| Thơ rằng: |
| Mọn mảy muôn trông đức cửu trùng |
| Trời cao đất rộng kể khôn cùng |
| Trâm gieo bệ ngọc còn e lệ |
| Hương tỏa phong tiêu luống ngại ngùng |
| Điểm tuyết chưa đền ơn Thượng Thánh |
| Dứt tơ chỉn cậy đức Thiên công |
| Khôn riêng ước giãi niềm trung ái |
| Ngõ vẹn xưa sau đạo thuận tòng. |