Văn khắc >> Bia Văn miếu Bắc Ninh
Bia số 2
VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ TỪ KHOA NHÂM THÌN (1472) ĐẾN KHOA ĐINH MÙI (1487)

Cập nhật lúc 15h31, ngày 04/04/2009

VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ TỪ KHOA NHÂM THÌN (1472) ĐẾN KHOA ĐINH MÙI (1487)

 

使使祿使書。

使宿。

使使使使討。

宿使史。

使裔。

耀使寧。

Niên hiệu Hồng Đức thời Lê khoa Nhâm Thìn

Đệ nhất giáp Trạng nguyên VŨ KIỆT 武傑1 người xã Yên Việt huyện Siêu Loại, làm quan Thị lang kiêm Đông các, Bộ Công.

Thám hoa VƯƠNG KHẮC THUẬT 王克述2 người xã Cối Giang huyện Đông Ngàn, đi sứ, làm quan đến Tham chính.

Đệ nhị giáp Tiến sĩ NGUYỄN TIẾN LƯƠNG 阮進良3 người huyện Thiện Tài.

Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:

CHỬ PHONG 褚豐4 người xã Cối Giang huyện Đông Ngàn, đi sứ, làm quan đến chức Ngự sử.

NGUYỄN KÍNH TU 阮敬修5 người xã Đông Xuất huyện Đông Ngàn, làm quan đến Hàn lâm.

NGUYỄN NHÂN阮仁餘6 người xã Kim Đôi huyện Vũ Ninh, làm quan đến chức Hiến sát.

NGÔ ANH 吳瑛7 người xã Đặng Xá huyện Gia Lâm, làm quan đến Đông các Đại học sĩ.

LÊ TUẤN NGẠN 黎俊彥8 người xã Vĩnh Lộc huyện Tế Giang, Hội nguyên, đi sứ, làm quan đến Thượng thư.

Niên hiệu Hồng Đức thời Lê khoa t Mùi

Đệ nhị giáp Tiến sĩ:

TRẦN THÂM 陳深9 người xã Nhị Trai huyện Thiện Tài.

NGUYỄN DAO 阮瑤10 người xã Nội Duệ huyện Tiên Du, làm Quốc tử giám Tư nghiệp.

Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:

NGUYỄN ẤU MIỄN 阮幼勉11 người xã Lãm Dương huyện Quế Dương, làm quan đến chức Thượng thư.

NGUYỄN DỊCH 阮驛12 người xã Kim Đôi huyện Vũ Ninh, làm Hàn lâm Hiệu thảo.

NGUYỄN TĨNH 阮靖13 người xã Phù Lỗ huyện Kim Hoa, làm Đô Cấp sự trung.

PHAN QUÝ 潘貴14 người xã Phan Xá huyện Siêu Loại, làm Tham chính, đi sứ.

THÁI THUẬN 蔡順15 người xã Liễu Lâm huyện Siêu Loại, làm Tham chính, hiệu Lã Đường tiên sinh 呂瑭仙生.

NGUYỄN LỄ KÍNH 阮禮敬16 người xã Yên Ninh huyện Yên Dũng.

TẠ ĐỨC HẢI 謝德海17 người huyện Vũ Ninh.

NGUYỄN DƯƠNG HIẾN 阮陽憲18 người xã Phù Lỗ huyện Kim Hoa, làm quan đến Thị lang.

NGÔ LUÂN 吳綸19 người xã Tam Sơn huyện Đông Ngàn, tái trúng Đông các, làm quan đến Thượng thư, Đông các Đại học sĩ, là thành viên Hội Tao đàn nhị thập bát tú.

Niên hiệu Hồng Đức thời Lê khoa Mậu Tuất

Đệ nhị giáp Tiến sĩ:

NGUYỄN NGUYÊN 阮士原20 người xã Ông Mặc huyện Đông Ngàn, làm Thượng bảo Tự khanh.

HOÀNG ĐỨC LƯƠNG 黃德良21 người xã Ngọ Kiều huyện Gia Lâm, làm quan Thị lang, đi sứ.

NGÔ SỞ NGỌC 吳楚玉22 người xã Văn Xá huyện Thiện Tài.

NGUYỄN GIẢN 阮僩23 người xã Đông Khối huyện Gia Định, làm quan đến chức Thị lang.

Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:

NGUYỄN HIẾN 阮瓛24 người xã Đông Xuất huyện Đông Ngàn, làm quan Thị lang.

QUÁCH TOẢN 郭瓚25 người xã Phù Đàm huyện Đông Ngàn, làm Hàn lâm, đi sứ.

NGUYỄN KỲ 阮麒26 người xã Như Lân huyện Tế Giang, làm quan Thị lang, đi sứ.

NGHIÊM PHỤ 嚴輔27 người xã Quan Độ huyện Đông Ngàn, làm quan đến Tham chính.

NGUYỄN NGHIỄM 阮儼28 người xã Bình Sơn huyện Đông Ngàn, làm quan Tham chính.

DƯƠNG BÍNH 陽昺29 người xã Hà Lỗ huyện Đông Ngàn, làm quan Tham chính.

LƯƠNG VINH 梁榮30 người xã Cổ Bi huyện Gia Lâm.

PHÍ MẪN 費敏31 người xã Cửu Cao huyện Gia Lâm.

PHẠM MIỄN LÂN 笵勉麟32 người xã Hoa Cầu huyện Thiện Tài,
đi sứ.

ĐÀO TIẾN KHANG 陶進康33 người xã Xuân Đỗ huyện Gia Lâm, làm quan đến Tham chính.

NGUYỄN ĐỈNH BẬT 阮鼎弼34 người xã Cán Khê huyện Kim Hoa.

NGUYỄN GIẢN LIÊM 阮簡廉35 người xã Ông Mặc huyện Đông Ngàn, làm Cấp sự.

LÊ HANH HUYỄN 黎亨鉉36 người xã Nghĩa Trai huyện Gia Lâm.

NGÔ TRINH CHẤP 吳貞執37 người xã Thụy Lôi huyện Yên Phong.

ĐÀO LÂM 陶霖38 người xã Đương Triều huyện Thiện Tài, làm quan đến Hàn lâm.

ĐẶNG CUNG 鄧珙39 người xã Vân Đoàn huyện Quế Dương, làm Hàn lâm Hiệu thảo.

Niên hiệu Hồng Đức thời Lê khoa Tân Sửu

Đệ nhị giáp Tiến sĩ

NGÔ VĂN CẢNH 吳文景40 người xã Yên Ninh huyện Yên Dũng, làm quan đến Hiến sát.

Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:

NGUYỄN MINH THÔNG 阮明通41 người xã Xuân Canh huyện Đông Ngàn, làm Tham chính.

NGUYỄN TÔN MẬU 阮孫茂42 người xã Xuân Hy huyện Kim Hoa, làm Hàn lâm Thị thư, thành viên Hội Tao đàn nhị thập bát tú.

THÂN TÔNG VŨ 申宗武43 người xã Yên Ninh huyện Yên Dũng.

NGUYỄN TẤT THÔNG 阮必聰44 người xã Vũ Ninh Kim Đôi.

NGUYỄN ĐÌNH TUẤN 阮廷俊45 người xã Quảng Bố huyện Thiện Tài, đi sứ, làm quan đến chức Thượng thư.

LƯU DI QUYẾT 劉貽厥46 người xã Như Phượng huyện Tế Giang, làm quan đến Hiến sát.

LÊ TỨ 黎賜47 người xã Khúc Lộng huyện Tế Giang.

DƯƠNG NGHĨA PHƯƠNG 陽義方48 người xã Cẩm Chương huyện Đông Ngàn, làm quan đến chức Thị lang.

LÊ ĐỨC TRUNG 黎德忠49 người xã Cổ Dũng huyện Yên Dũng, làm quan đến chức Thượng thư.

NGUYỄN OANH 阮轟50 người xã Nghĩa Trai huyện Gia Lâm, làm Đô Ngự sử.

Niên hiệu Hồng Đức thời Lê khoa Giáp Thìn

Đệ nhất giáp Trạng nguyên NGUYỄN QUANG BẬT 阮光弼51 người xã Bình Ngô huyện Gia Định, làm quan đến Đô Ngự sử. Cùng với Đàm Thượng thư nhận cố mệnh, tử tiết. Đến đời Tương Dực đế được truy phong để nêu gương người trung nghĩa.

Đệ nhị giáp Tiến sĩ:

ĐÀO NHƯ KHUÊ 陶如珪52 người xã Tri Nhị huyện Quế Dương.

TẠ TÀI 謝才53 người xã Tùng Hộ huyện Kim Hoa.

PHẠM TRÍ KHIÊM 笵智謙54 người xã An Tráng huyện Thiện Tài, Hội nguyên, làm Đông các Hiệu thư.

NGUYỄN DOÃN TU 阮允修55 người xã Hoa Thiều huyện Đông Ngàn, làm quan đến chức Hình khoa Đô Cấp sự trung.

Đệ tam giáp Tiến sĩ:

TỐNG PHÚC LÂM 宋福林56 người xã Nhất Trai huyện Thiện Tài, làm Hàn lâm Thừa chỉ, đi sứ.

LÊ NHỮ THÔNG 黎汝聰57 người huyện Tân Phúc.

NGUYỄN NGUYÊN CỮU 阮元咎58 người xã Nội Duệ huyện Tiên Du.

Niên hiệu Hồng Đức thời Lê khoa Đinh Mùi

Đệ nhất giáp THÂN CẢNH VÂN 申景雲59 người xã Yên Ninh huyện Yên Dũng.

Đệ nhị giáp Tiến sĩ:

NGUYỄN CẨN LIÊM  阮謹廉60 người xã Đại Đồng huyện Siêu Loại, làm quan đến Thị lang.

NGÔ NGỌC 吳鈺61 người xã Vọng Nguyệt huyện Yên Phong, làm Đô Cấp sự trung.

Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ:

NGUYỄN ÚC 阮郁62 người xã Tam Sơn huyện Đông Ngàn, làm quan Thị lang.

NGUYỄN DIỆU HUY 阮耀輝63 người xã Phí Xá huyện Thiện Tài, làm Phó Đô Ngự sử.

NGUYỄN HANH PHU 阮亨敷64 người xã Nội Duệ huyện Tiên Du, làm quan Thị lang.

PHẠM THỊNH 笵盛65 người xã Tam Á huyện Gia Định, làm quan Thượng thư, hai lần đi sứ, tử tiết.

NGUYỄN THẬN LỄ 阮慎禮66 người xã Phù Lỗ huyện Kim Hoa.

Chú thích:

1. Vũ Kiệt (1453-?) người xã Yên Việt huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Ngũ Thái huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Công kiêm Đông các Hiệu thư.

2. Vương Khắc Thuật (?-?) người xã Cối Giang huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Mai Lâm huyện Đông Anh Tp. Hà Nội), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông được cử đi sứ 2 lần vào năm Bính Thân (1476) và năm Mậu Thân (1488) sang nhà Minh (Trung Quốc), làm quan đến chức Tham chính.

3. Nguyễn Tiến Lương (?-?) người huyện Thiện Tài (nay thuộc huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa thi Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Tham chính.

4. Chử Phong (?-?) người xã Cối Giang huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Mai Lâm huyện Đông Anh Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Đề hình Giám sát Ngự sử. Được cử đi sứ (năm 1476) sang nhà Minh (Trung Quốc).

5. Nguyễn Kính Tu (?-?) người xã Đông Suất huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đông Thọ huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Hữu Thị lang và được về trí sĩ.

6. Nguyễn Nhân Dư (1456-?) người xã Kim Đôi huyện Vũ Giàng (nay thuộc xã Kim Chân huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Hiến sát sứ. Ông là em Nguyễn Nhân Thiếp, Nguyễn Nhân Bị, Nguyễn Xung Xác, là anh Nguyễn Nhân Dịch.

7. Ngô Anh (?-?) người xã Đặng Xá huyện Gia Lâm (nay thuộc xã Đặng Xá huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Đông các Đại học sĩ. Có tài liệu ghi ông tên là Ngô Hán.

8. Lê Tuấn Ngạn (?-?) nguyên quán xã Vĩnh Lộc huyện Tế Giang (nay thuộc xã Long Hưng huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), trú quán xã Ngọc Bộ (nay cũng thuộc xã Long Hưng huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên), đỗ Hội nguyên, vào thi Đình đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Thượng thư, Tham chưởng Hàn lâm viện sự và được cử đi sứ (năm 1495) sang nhà Minh (Trung Quốc).

9. Trần Thâm: Xem chú thích số 9, Bia số 5.

10. Nguyễn Dao: Xem chú thích số 17, Bia số 5.

11. Nguyễn Ấu Miễn: Xem chú thích số 24, Bia số 5.

12 Nguyễn Dịch: Xem chú thích số 32, Bia số 5.

13. Nguyễn Tĩnh: Xem chú thích số 33, Bia số 5.

14. Phan Quý: Xem chú thích số 34, Bia số 5.

15. Thái Thuận: Xem chú thích số 35, Bia số 5.

16. Nguyễn Lễ Kính: Xem chú thích số 40, Bia số 5.

17. Tạ Đức Hải: Xem chú thích số 41, Bia số 5.

18. Nguyễn Dương Hiến: Xem chú thích số 43, Bia số 5.

19. Ngô Luân: Xem chú thích số 45, Bia số 5.

20. Nguyễn Nguyên: Xem chú thích số 9, Bia số 6.

21. Hoàng Đức Lương: Xem chú thích số 10, Bia số 6.

22 Ngô Sở Ngọc: Xem chú thích số 11, Bia số 6.

23. Nguyễn Giản: Xem chú thích số 13, Bia số 6.

24. Nguyễn Hiến: Xem chú thích số 14, Bia số 6.

25. Quách Toản: Xem chú thích số 17, Bia số 6.

26. Nguyễn Kỳ: Xem chú thích số 22, Bia số 6.

27. Nghiêm Phụ: Xem chú thích số 23, Bia số 6.

28. Nguyễn Nghiễm: Xem chú thích số 25, Bia số 6.

29. Dương Bính: Xem chú thích số 26, Bia số 6.

30. Lương Vinh: Xem chú thích số 32, Bia số 6.

31. Phí Mẫn: Xem chú thích số 33, Bia số 6.

32 Phạm Miễn Lân: Xem chú thích số 38, Bia số 6.

33. Đào Tiến Khang: Xem chú thích số 38, Bia số 6.

34. Nguyễn Đỉnh Bật: Xem chú thích số 44, Bia số 6.

35. Nguyễn Giản Liêm: Xem chú thích số 45, Bia số 6.

36. Lê Hanh Huyễn: Xem chú thích số 51, Bia số 6.

37. Ngô Trinh Chấp: Xem chú thích số 52, Bia số 6.

38. Đào Lâm: Xem chú thích số 57, Bia số 6.

39. Đặng Cung: Xem chú thích số 60, Bia số 6.

40. Ngô Văn Cảnh: Xem chú thích số 8, Bia số 7.

41. Nguyễn Minh Thông: Xem chú thích số 16, Bia số 7.

42 Nguyễn Tôn Mậu: Xem chú thích số 21, Bia số 7.

43. Thân Tông Vũ: Xem chú thích số 28, Bia số 7.

44. Nguyễn Tất Thông: Xem chú thích số 31, Bia số 7.

45. Nguyễn Đình Tuấn: Xem chú thích số 34, Bia số 7.

46. Lưu Di Quyết: Xem chú thích số 37, Bia số 7.

47. Lê Tứ: Xem chú thích số 38, Bia số 7.

48. Dương Nghĩa Phương: Xem chú thích số 41, Bia số 7.

49. Lê Đức Trung: Xem chú thích số 42, Bia số 7.

50. Nguyễn Oanh: Xem chú thích số 43, Bia số 7.

51. Nguyễn Quang Bật (1464-?) người xã Bình Ngô huyện Gia Định (nay thuộc xã An Bình huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh, khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 15. (1484) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm ở Đông các và làm Hàn lâm viện Thị thư, thăng Đô Ngự sử, là thành viên Hội Tao đàn. Ông cùng Đàm Văn Lễ nhận di chiếu của Lê Hiến Tông để giúp Túc Tông lên ngôi. Sau này, Lê Uy Mục lên ngôi, đã đem lòng oán giận vì không lập mình, đã giáng ông vào Quảng Nam làm Thừa tuyên sứ, đến sông Phúc Giang bị bức tử. Lê Tương Dực lên ngôi, truy phong chức tước để nêu gương người trung nghĩa.

52 Đào Như Khuê (?-?) người xã Tri Nhị huyện Quế Dương (nay thuộc huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 15. (1484) đời vua Lê Thánh Tông.

53. Tạ Tài (?-?) người xã Tùng Hộ huyện Kim Hoa (nay thuộc huyện Sóc Sơn Tp. Hà Nội), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 15. (1484) đời vua Lê Thánh Tông. Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

54. Phạm Trí Khiêm (1461-?) người xã An Tráng huyện Thiện Tài (nay thuộc xã An Thịnh huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 15. (1484) đời vua Lê Thánh Tông. Thi Hội, ông đỗ Hội nguyên. Ông làm quan đến chức Tả Thị lang Bộ Lại, Đông các Hiệu thư.

55. Nguyễn Doãn Tu (1456-?) người xã Hoa Thiều huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Hương Mạc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhị giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 15. (1484) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Hình khoa Đô Cấp sự trung. Ông là con của Nguyễn Khắc Kế và là cha của Nguyễn Doãn Thăng.

56. Tống Phúc Lâm (1456-?) người xã Nhất Trai huyện Thiện Tài (nay thuộc xã Minh Tân huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 15. (1484) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làmquan đến chức Hàn lâm viện Thừa chỉ và được cử đi sứ.

57. Lê Nhữ Thông (?-?) người huyện Tân Phúc (nay thuộc huyện Sóc Sơn Tp. Hà Nội), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 15. (1484) đời vua Lê Thánh Tông. Có tài liệu ghi là Lê Đoan Tự. Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

58. Nguyễn Nguyên Cữu (?-?) người xã Nội Duệ huyện Tiên Du (nay là thuộc xã Nội Duệ huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 15. (1484) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Tế tửu Quốc tử giám. Có tài liệu ghi ông là Nguyễn Vô Cữu hoặc Nguyễn Tiên Cữu.

59. Thân Cảnh Vân: Xem chú thích số 5, Bia số 8.

60. Nguyễn Cẩn Liêm: Xem chú thích số 13, Bia số 8.

61. Ngô Ngọc: Xem chú thích số 24, Bia số 8.

62 Nguyễn Úc: Xem chú thích số 38, Bia số 8.

63. Nguyễn Diệu Huy: Xem chú thích số 42, Bia số 8.

64. Nguyễn Hanh Phu: Xem chú thích số 43, Bia số 8.

65. Phạm Thịnh: Xem chú thích số 51, Bia số 8.

66. Nguyễn Thận Lễ: Xem chú thích số 57, Bia số 8.

In
Lượt truy cập: