Tạp chí Hán Nôm >> TCHN từ 2006 về sau >> Năm 2007 >> Số 2
Việt Anh
Ngụy Khắc Đản với cách phiên âm từ và ngữ tiếng Pháp bằng chữ Nôm và chữ Hán (Tạp chí Hán Nôm, Số 2 (81) 2007; Tr. 23-33)

Cập nhật lúc 16h15, ngày 09/05/2009

NGỤY KHẮC ĐẢN VỚI CÁCH PHIÊN ÂM TỪ VÀ NGỮ TIẾNG PHÁP BẰNG CHỮ NÔM VÀ CHỮ HÁN

ThS. VIỆT ANH

Viện Nghiên cứu Hán Nôm

(Để chữ Nôm hiển thị đúng, Xin đọc file PDF đính kèm) 
         Năm 1863, một phái đoàn ngoại giao do Phan Thanh Giản (1796 - 1867), Phạm Phú Thứ (1820 - 1880), Ngụy Khắc Đản (1817 - 1878) dẫn đầu sang Pháp và Tây Ban Nha để đàm phán về chủ quyền ba tỉnh Nam kỳ của Việt Nam. Nhà bác học Trương Vĩnh Ký (1818 - 1898) đã được các vị Chánh, Phó sứ lựa chọn làm phiên dịch chính cho đoàn. Các con tàu Écho, Européen và Japon đã đưa và đón phái đoàn này trong một sứ mệnh đầy khó khăn. Ba vị sứ giả này cùng soạn chung bản ghi chép về chuyến đi với tên gọi Tây phù nhật ký. Bên cạnh đó, Phạm Phú Thứ có soạn Giá Viên biệt lục cho riêng mình. Hai bản nhật ký này đều là những ghi chép có tính chất hành trình, trong đó, các tác giả miêu tả tỷ mỷ, từng hoạt động của sứ bộ. Riêng Như Tây ký
(1) của Ngụy Khắc Đản thì có điểm khác biệt. Đó là những khảo sát nhiều mặt về đất nước Pháp, bao gồm lịch sử hình thành đất nước, nhà nước, thiết chế xã hội, văn hóa nghệ thuật, phong tục tập quán của Pháp. Khi phiên âm từ ngữ tiếng Pháp và giới thiệu về đất nước và xã hội Pháp, tác giả của Như Tây ký đã sử dụng không ít chữ Nôm, chữ Hán có sẵn hay gặp và một số chữ Nôm ít thấy khác.

Bài viết này bước đầu giới thiệu về cách phiên âm của Ngụy Khắc Đản trong Tây phù nhật ký.

Phạm vi từ được phiên âm

Có thể đây là lần đầu tiên, người đọc tìm thấy qua tư liệu Hán-Nôm tên gọi của tám mươi chín phủ (theo cách gọi của Ngụy Khắc Đản) trên toàn lãnh thổ nước Pháp; trong đó, mỗi vùng miền được giới thiệu tên địa danh hành chính và tên nhân vật trong lịch sử dân tộc, danh xưng của một số bộ tộc, dân tộc. Bên cạnh những danh từ riêng, tác giả cũng phiên âm cách gọi tên các chức sắc (Giáo hoàng, Hoàng đế, Hoàng hậu, Lãnh sự, Tổng Tham mưu trưởng, Nghị viên, Thị trưởng, Biện lý,...), cơ quan (Hội đồng Nhà nước, các Bộ như Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lãnh thổ, Bộ Tư lệnh Hải quân...) nằm trong bộ máy thiết chế nhà nước, nhiều thuật ngữ quân sự (Kỵ binh, Long Kỵ binh, Sư đoàn, Lính thiết kỵ, Hạ sĩ...) và danh từ thuộc về đời sống xã hội (đồng franc, phương tiện giao thông métro, chiếc tẩu hút, quả nho, đồng xu). Hơn thế nữa, một số câu nói bằng tiếng Pháp cũng được phiên âm khá gần với cách phát âm của ngôn ngữ gốc (câu tung hô Hoàng đế vạn tuế, Chào buổi sáng, Chào buổi tối, Cảm ơn).

Chữ Nôm được dùng để phiên âm trong Như Tây ký

Để tiện cho việc phiên âm số lượng các từ ngoại lai, Ngụy Khắc Đản, trong khi sử dụng những chữ Nôm quen thuộc, đã đồng thời tạo nên một số chữ Nôm khác.

Chữ Nôm trong Như Tây ký và cách phiên âm theo Ngụy Khắc Đản sẽ được trình bày trong bảng sau đây:

 


TT

Chữ Nôm trong

Như Tây ký

Phiên thiết của

Ngụy Khắc Đản

Cách phát âm

Âm tiếng Việt

1 

xa đê thiết

2 

ghi nô thiết

ghô

3 

la cừ thiết

lừ

4 

糸車

xa nghe thiết

xe

5 

na gờ thiết

nờ

6 

孑生

da (ra) danh thiết

danh, ranh

7 

xa en thiết

xen

8 

dăng (răng) duy thiết

duy, ruy

9 

ma gờ thiết

mờ

10 

y nghe thiết

ie, e

11 

đa gờ thiết

đờ

12 

手梨

dăng (răng) nghe thiết

13 

dăng (răng) sơ thiết

dơ, rơ

14 

mi đăng thiết

măng

15 

ba nghe thiết

be

16 

dăng (răng) gờ thiết

dờ, rờ

17 

dăng (răng) nô thiết

dô, rô

18 

ghi mờ thiết

ghờ

19 

âm cận rét

rét

20 

xa mờ thiết

xờ

21 

xa ti thiết

xi, xe

22 

da (ra) di thiết

ri, di

23 

la quýt (quất) thiết

lít, luất

24 

xa ong thiết

xong

25 

dăng (răng) hoa thiết

roa, doa

26 

giang đăng thiết

dăng, giăng

27 

mi xét thiết

mét

28 

ghi quy thiết

ghuy

29 

革都

đa du thiết

đu

30 

giang ít thiết

dít, rít

31 

độc tề vận

vi

32 

na ít thiết

nít

33 

na nghe thiết

ne

34 

ba khét thiết

bét

35 

忄欠

hanh em thiết

hem

36 

giang du thiết

giu

37 

giang nghe thiết

de

38 

a đăng thiết

ăng, âng

39 

phi gờ thiết

phơ, phờ

40 

ghi tơ thiết

ghơ

41 

dĩ gờ thiết

dơ, dờ

42 

hy giang thiết

hang

43 

車釵

xa ngay thiết

xay

44 

曲孤

ca no thiết

co

45 

忄多

đa tơ thiết

đơ

46 

疒芻

xưng no thiết

xo

47 

氵崙

dăng (răng) tròn thiết

don, ron

48 

dăng (răng) no thiết

do, ro

49 

糸觉

giang tắc thiết

dắc, dác

50 

ghi vu thiết

gu

51 

目差

sa nghe thiết

se

52 

vu ơ thiết

53 

忄兼

ca em thiết

kiêm

54 

xa băng thiết

xăng

55 

bình thanh

ang

56 

la hốt thiết

lốt

57 

la đò thiết

58 

糸車

xa nghe thiết

xe

59 

âm cận lương

lương

60 

văn a thiết

va

61 

vi bốc thiết

vốc

62 

女衣

y nghe thiết

ie

63 

pha nghe thiết

phe

64 

na ít thiết

nít

65 

xu đô thiết

66 

西

xoang tây (tê) thiết

67 

ty ít thiết

tít

68 

ghi nghe thiết

ghe

69 

âm cận tiếp

tiếp

70 

ca ong thiết

cong

71 

tê cơ thiết

72 

phi no thiết

pho

73 

白非

於切

phi ư thiết

phư

74 

bình thanh

thương

 

Việc lặp lại với tần số phổ biến sự kết hợp giữa bộ khẩu với một bộ thủ khác hoặc một chữ Hán nào đó (chiếm 48/74 chữ Nôm được dùng để phiên âm trong Như Tây ký, khoảng 64,8%) đã tạo nên nét nổi bật của những chữ Nôm này. Người đọc (đương nhiên cần biết chữ Hán, chữ Nôm) sẽ tìm thấy cách đọc từng chữ Nôm này nhờ vào chú thích cách phiên thiết mà tác giả đã chua thêm ở dưới đó. Trong công thức phiên thiết này, sự kết nối phụ âm đầu của từ thứ nhất với phần nguyên âm của từ thứ hai sẽ cho phép người đọc phát âm được chữ Nôm dùng để phiên âm.

Nét riêng của Ngụy Khắc Đản trong cách phiên âm bằng chữ Nôm và chữ Hán

Cách phiên âm từ ngữ phương Tây của người Trung Quốc vốn ảnh hưởng tới Việt Nam từ sớm, Ngụy Khắc Đản cũng đã dùng cách gọi “France” là “Phú lãng sa” của họ. Tuy vậy, có thể những chữ Nôm và cả chữ Hán sẵn có chưa làm ông hài lòng khi thể hiện cách đọc từ ngoại quốc, lý do vì tiếng Việt vốn được coi là ngôn ngữ đơn âm, trong khi tiếng Pháp là ngôn ngữ đa âm, lại như nhận xét của Ngụy Khắc Đản là:

西, , , , ”.

(Người Pháp không phân biệt bình thanh với khứ thanh, khi nói ra tiếng thì rất gấp gáp, thường có nhiều âm gộp lại để phiên âm một từ ngữ, có khi nối âm giữa các từ ngữ rồi mới kết thúc câu nói. Nếu nghe họ nói thì cảm thấy giống như là một từ thôi vậy).

Cũng có khả năng, những từ và ngữ tiếng Pháp mà ông muốn phiên âm thì lại chưa thể hoặc không thể tham khảo, đối chiếu với cách phiên âm của người Trung Quốc, bởi không ai có thể chắc chắn rằng mọi từ ngữ nước ngoài đều đã được người Trung Quốc phiên âm. Một khả năng khác nữa, đó là ý thức dùng văn tự của dân tộc mình để trực tiếp phiên âm, dẫu rằng từ nước ngoài đã có cách phiên âm từ trước đó. Bằng chứng là, trong khi người Trung Quốc vẫn gọi đế quốc Phổ là Phổ lỗ sĩ (Prusse), nữ thần sắc đẹp là Vệ nữ (Vénus) thì Ngụy Khắc Đản phiên âm những từ đó là Ba ru sà, Vi nuốt. Trong Như Tây ký, ngay từ trang đầu tiên, ông đã thực hành sự phiên âm bằng chữ Nôm:

... ... 沙佛西”.

(Nước Phú lãng sa có tên là Pha răng, gọi cả tên cư dân là Pha răng xe... cũng có cách gọi là Báng xe... Âm Hán đọc là Phú lãng sa, Phật ran tây, đều gần âm với Pha răng cả).

Sự phiên âm tên gọi của nước Pháp là Pha dăng/răng (France), tiếng Pháp/người Pháp là Pha răng xe (+) (français) trong đoạn văn này mang dấu ấn địa phương của tác giả, người xuất thân từ làng Xuân Viên (huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An). Việc áp dụng phương ngữ trong phiên âm đã được Edmond Nordemann (tên phiên âm tiếng Việt là Ngô Đê Mân), Giám đốc Học chính Trung kỳ, vào đầu thế kỷ XX nhận xét trong Avis aux lecteurs français(2) (Vài lời với người đọc Pháp) như sau:

"On ne rencontre pas dans le dialecte du Tonkin les articulations tr, gi, r, x.... En revanche, les dialectes de l’Annam et de la Cochinchine font des distinctions entre ces divers éléments."

(Người ta không thấy cách cấu âm tr, gi, r, x... trong phương ngữ Bắc bộ. Ngược lại, phương ngữ Trung bộ và Nam bộ phân biệt rất rõ các yếu tố này).

Cụ thể, cứ theo cách đọc rõ nét phụ âm r của người xứ Nghệ (theo cách gọi đương thời của người nước ngoài, xứ Nghệ thuộc phần đất An Nam), cách phát âm "ran" so với dan/gian sẽ gần giống hơn với âm tiết gốc trong France, français. Ở trong một trường hợp khác, r cũng trợ giúp đắc lực để Ngụy Khắc Đản dùng các chữ Nôm Ba ru sà phiên âm gần giống với từ gốc Prusse (theo cách giải thích của người Việt là đế quốc Phổ). Một vài từ địa phương khác cũng được dùng, tuy không nhiều, nhưng đúng lúc, đúng chỗ, nhất là khi ông dùng từ "ghe" (một phương tiện đi lại trên sông nước của nhân dân) để phiên âm Ministère de La Guerre (Bộ Chiến tranh) bằng bảy chữ Nôm và Hán Mi niết tê dơ đê la ghe; hoặc cách đọc "hương" bằng "nhang" (cây hương được thắp trên ban thờ) để phiên âm Perpignan (tên thành phố của Pháp, thủ phủ của vùng Pyrénées - Orientales) bằng bốn chữ Nôm và Hán Phe rơ phi nhang. Có khi, chữ Hán lại được vay mượn hình dạng để đọc theo âm Việt, đó là khi tác giả phiên âm từ sénateur (nghị viên) bằng ba chữ Hán và Nôm Xe nát tơ, trong đó, cách đọc "ti" được thay bằng "tơ" sẽ giúp phiên âm gần giống hơn với từ gốc. Hoặc là, để phiên âm tên dòng sông Seine nổi tiếng chảy qua Paris, chữ Hán "liên"được dùng để đọc âm Việt là "sen" cũng giúp cho cách đọc phiên âm tương tự so với âm đọc gốc.

Lời kết

Những điều thú vị trong cách phiên âm tiếng Pháp bằng chữ Nôm và chữ Hán được tác giả của Như Tây ký thể hiện rõ nhất trong từng từ, từng ngữ được phiên âm. Xin được giới thiệu sau đây một phần trong kết quả phiên âm đó: 102 từ ngữ chỉ địa danh ở Pháp kể từ thời điểm sứ bộ của Ngụy Khắc Đản sang Pháp (1863) trở về trước(3).

Bảng tên địa danh ở Pháp:

TT

Tên tiếng Pháp

Phiên âm Hán-Nôm

Phiên âm Quốc ngữ

1 

Agen, thủ phủ của vùng Lot-et-Garonne

,

Lô tê gà ro na,

trị A ra thành

2 

Ajaccio, thủ phủ của vùng Corse

,

Co dơ xè,

trị A ra do thành

3 

Albi, thủ phủ của vùng Tarn

,

Tra dơ na,

trị A lô pha thành

4 

Alençon, thủ phủ của vùng Orne

,

Ô thưa na,

trị A lăng xung thành

5 

Amiens, thủ phủ của vùng Somme

,

Xâm mờ,

trị Ma mi anh thành

6 

Angers, thủ phủ của vùng Maine-et-Loire

,

手梨

Mi nê loa ờ dơ,

trị Ang dê thành

7 

Angoulême, thủ phủ của vùng Charente

,

Da răng từ,

trị An khu li mờ thành

8 

Annecy, thủ phủ của vùng Haute-Savoie

,

Ô tơ xa vô oa,

trị An na xi thành

9 

Arras, thủ phủ của vùng Pas-de-Calais

,

Ba đà ca li,

trị na a ra xi thành

10 

Auch, thủ phủ của vùng Gers

手梨,

Dê dơ xè,

trị Ô sơ thành

11 

Aurillac, thủ phủ của vùng Cantal

,

Cần ta lô,

trị Ô ri dắc thành

12 

Auxerre, thủ phủ của vùng Yonne

女烏,

Y ô na,

trị Ô xè dơ thành

13 

Avignon, thủ phủ của vùng Vaucluse

,

Vốc loa dơ,

trị A vi nhong thành

14 

Bar-le-Duc, thủ phủ của vùng Meuse

,

Ma chư,

trị Ba lô đức thành

15 

Beauvais, thủ phủ của vùng Oise

,

Oa dơ,

trị Phô ve thành

16 

Besançon, thủ phủ của vùng Doubs

,

Đô,

trị Be giong xông thành

17 

Blois, thủ phủ của vùng Loire-et-Cher

手梨,

Loa dê sai dơ,

trị Ba loa thành

18 

Bordeaux, thủ phủ của vùng Gironde

水崙忄多,

Di lon đa thống,

trị Phô sơ đô thành

19 

Bourges, thủ phủ của vùng Cher

,

Sai dơ,

trị Phô sơ thành

20 

Bourg-en-Bresse, thủ phủ của vùng Ain

,

Yên,

trị Phô dơ a thành

21 

Bourgogne (tỉnh của Pháp thời xưa)

Phô sơ gô nhớ

22 

Brest (cảng)

Ba rét

23 

Caen, thủ phủ của vùng Calvados

,

Ca lô pha đồ,

trị Cương thành

24 

Cahors, thủ phủ của vùng Lot

,

女烏

Lốt từ,

trị ca ô thưa sà thành

25 

Carcassonne, thủ phủ của vùng Aude

忄多,

Ô đờ,

trị Cát ca xu na thành

26 

Chambéry, thủ phủ của vùng Savoie

,

Xa vô oa,

tr ị Sam be di thành

27 

Chartres, thủ phủ của vùng Eure-et-Loire

,

Ơ dê loa dơ,

trị Sa từ dơ thành

28 

Chaumont, thủ phủ của vùng Haute-Marne

,

Ô tơ ma thưa na,

trị Xô mông thành

29 

Châlon-en-Champagne,

thủ phủ của vùng Marne

,

Ma thưa na,

trị Sa long thành

30 

Châteauroux, thủ phủ của vùng Indre

,

Yên từ thưa,

trị Sa tô ru thành

31 

Cherbourg (tỉnh)

糸車

Xe dơ phô

32 

Clermont, thủ phủ của vùng Puy-de-Dôme

,

Vi đờ đua mờ,

trị Ki li dơ mông thành

33 

Colmar, thủ phủ của vùng Haut-Rhin

,

Ô ranh ơ,

trị Con mờ ma dơ thành

34 

Corse (đảo)

圸島

Cô sơ xè đảo

35 

Digne, thủ phủ của vùng Préalpes

,

Ba sà a lạp phi,

trị Đi nhớ thành

36 

Dijon, thủ phủ của vùng Préalpes Côte-d’Or

,

Cô tờ đua dơ,

trị Đi giong thành

37 

Draguignan, thủ phủ của vùng Var

,

綋香

Va dơ, trị Đơ ra ghi nhang thành

38 

Epinal, thủ phủ của vùng Vosges

,

Vo dơ,

trị Ê phi nan thành

39 

Evreux, thủ phủ của vùng Eure

,

Ơ dơ,

trị Ê vơ lô thành

40 

Flamanville (thành phố)

Pha la mang

41 

France (tên quốc gia),

Français

 

沙國, , , , 西, , ,

Phú lãng sa quốc, Phú lãng xa, Báng sa, Pháp,

Phật ran tây, Pha răng

Pha răng xe, Báng xe

42 

Foix, thủ phủ của vùng Ariège

,

A di giai dơ,

tr ị Phô thành

43 

Gap, thủ phủ của vùng Hautes-Alpes

,

Ô tơ a,

trị gấp thành

44 

Gaule (tên thời cổ đại của vùng đất bao gồm Pháp, Bỉ và bắc Italie)

Gô lô

45 

Grenoble, thủ phủ của vùng Isère

手梨,

Y dê dơ,

trị Gà thưa no be lô thành

46 

Guéret, thủ phủ của vùngCreuse

,

Cơ dơ giờ,

trị Khê rét thành

47 

Haute-Loire (tỉnh)

Ô tơ loa dơ

48 

Hérault, thủ phủ của vùng Béziers

,

Ê dô ơ,

trị Răng be giai thành

49 

Laon, thủ phủ của vùng Aisne

,

Ê na,

trị Lang thành

50 

La Rochelle, thủ phủ của vùng Charente-Maritime

,

Da răng dơ yên ti di ư,

trị La do sai lô thành

51 

Laval, thủ phủ của vùngMayenne

,

Mai giai na,

trị La va thành

52 

Le Mans, thủ phủ của vùng Sarthe

,

Xe dơ tơ,

trị Lô mang thành

53 

Lille, thủ phủ của vùngNord

,

No dơ,

trị Li lô thành

54 

Limoges, thủ phủ của vùng Haute-Vienne

,

Ô tơ vi yên na,

trị Li mô dơ thành

55 

Lons-le-Saunier,

thủ phủ của vùng Jura

,

Duy ra,

trị Long lô xu nhe thành

56 

Lyon, thủ phủ của vùng Région Rhône-Alpes

,

Do na,

trị Li ông thành

57 

Marseille, thủ phủ của vùng Bouches-du-Rhône

,

Phô dơ a do na,

trị Ma dơ xoa thành

58 

Mâcon, thủ phủ của vùng Saône-et-Loire

,

Xô ni loa dơ,

trị Ma cong thành

59 

Melun, thủ phủ của vùng Seine-et-Marne

,

Xa nê ma thưa na,

trị Ma lương thành

60 

Mende, thủ phủ của vùng Lozère

手梨,

多城

Lô dê dơ,

trị Măng đi thành

61 

Metz, thủ phủ của vùng Moselle

,

Mo dê lô,

trị Miệt xi thành

62 

Mézières, thủ phủ của vùng Ardennes

,

兒醫

A thưa đê na,

trị Mị nhi ê dơ thành

63 

Mont-de-Marsan, thủ phủ của vùngLandes

手多

Lăng đà, trị Mông đơ ma dơ xưng thành

64 

Montauban, thủ phủ của vùng Tarn-et-Garonne

,

Tra dơ nê gà do,

trị Mông tô băng thành

65 

Montbrison, thủ phủ của vùng Loire

,

Loa dơ, trị Mông bơ di dong đa thành

66 

Moulins, thủ phủ của vùng Allier

,

A li giai,

trị Mo len thành

67 

Nancy, thủ phủ của vùng Meurthe-et-Moselle

,

Ma dơ tơ,

trị Năng xi thành

68 

Nantes, thủ phủ của vùng Pays de la Loire và Loire-Atlantique

, ,

,

Loa dơ yên phi a di ơ dơ, trị Nang từ, Phe phòng thành

69 

Nevers, thủ phủ của vùng Nièvre

,

Ni ê vơ dơ,

trị Na vơ thành

70 

Nice, thủ phủ của vùng Alpes-Maritimes

阿嚧,

A lô phi ma di ti mờ,

trị Ni xè thành

71 

Nîmes, thủ phủ của vùng Gard

,

Gà ơ dơ,

trị Ni ma thành

72 

Niort, thủ phủ của vùng Deux-Sèvres

忄多,

女烏

Đơ xè vơ dơ,

trị Nê ô dơ

73 

Orléans, thủ phủ của vùng Loiret

Loa a rét,

trị dơ lê ang thành

74 

Paris, thủ phủ của vùng Seine

,

Xe na,

trị Pha di thành

75 

Pau, thủ phủ của vùng Basses - Pyrénées

手梨,

Ba sà phi lê nê,

trị Phô thành

76 

Périgueux, thủ phủ của vùng Dordogne

,

Đồ dơ đua nhớ,

trị Ti a di cơ thành

77 

Perpignan, thủ phủ của vùng Pyrénées - rientales

手梨,

Phi lê nê ô di ăn ta lô,

trị Phe thưa phi

nhang thành

78 

Poitiers, thủ phủ của vùng Vienne

,

Vi yên na,

trị Phô ti ê thành

79 

Privas, thủ phủ của vùng Ardèche

,

A thưa đê dơ,

trị Phô di vạt thành

80 

Quimper, thủ phủ của vùng Finistère

,

忄兼手笈

Phi ni tê dơ,

trị Kèm cắp thành

81 

Rennes, thủ phủ của vùng Ille-et-Vilaine

手梨,

手梨

Y lê vi li na,

trị A lê na thành

82 

République (đại lộ)

Lê phô li cư

83 

Rhin (sông)

Răng giang

84 

Rochefort

Lụt phô

85 

Rodez, thủ phủ của vùng Aveyron

,

A ve lon,

trị dô đích xi thành

86 

Rouen, thủ phủ của vùng Seine-Maritime

,

Xa na yên ti di ơ dơ,

trị Ru ang thành

87 

Saint-Brieuc, thủ phủ của vùng Côte du Nord

,

Cô từ đi no dơ,

trị Sanh bà di ơ thành

88 

Saint-Lô, thủ phủ của vùng Manche

,

Mang dơ,

trị Xan lô thành

89 

Sainte-Hélène (đảo)

Hi len đảo

90 

Sardaigne (đảo)

Xa dơ đanh đảo

91 

Strasbourg, thủ phủ của vùng Bas-Rhin

,

Ba ranh,

trị thế ta ra phô ơ thành

92 

Tarbes, thủ phủ của vùng Hautes-Pyrénées

手梨,

Ô tơ phi lê ni,

trị Ta thưa bơ thành

93 

Toulouse, thủ phủ của vùng Haute-Garone

,

Ô tơ gà dô na,

trị Tu lô dơ thành

94 

Tours, thủ phủ của vùng Indre-et-Loire

,

Yên tre loa dơ,

trị Tu ru thành

95 

Troyes, thủ phủ của vùng Aube

,

Ô bơ,

trị Từ xoa thành

96 

Tulle, thủ phủ của vùng Corrèze

手梨,

鋴城

Co lê dơ,

trị tuy lô thành

97 

Valence, thủ phủ của vùng Drôme

,

Tồ do ma,

trị Phi lang xè thành

98 

Vannes, thủ phủ của vùng Morbihan

,

Mo dơ phi ăn,

trị Va na thành

99 

Vendée (tỉnh)

Vang đê

100 

Versailles (lâu đài)

Ve trừ xoa thành

101 

Versailles, thủ phủ của vùng Seine-et-Oise

,

Xa nê oa dơ,

trị Vi dơ xoa gia thành

102 

Vesoul, thủ phủ của vùng Haute - Saône

,

Ô tơ xu na,

trị Vi du thành


Chú thích:

([1]) A.764, Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm.

([1]) Nguyễn Gia Thiều: Cung oán ngâm khúc[L’Odalisque mécontente]. Bản dịch tiếng Pháp, Edmond Nordemann phiên âm và xuất bản, lần 2 (1911), nhà in Mạc Đình Tư, Hà Nội.

([1]) Ngoài ra, các bảng tra tên nhân vật, tên địa danh ngoài Pháp, từ ngữ thuộc về thiết chế nhà nước và những từ ngữ tiếng Pháp khác đã được trình bày trong luận văn La transcription phonétique du Nôm et du Hán vers le français dans les documents diplomatiques de la fin du XIXe siècle au début du XXe siècle [Hiện tượng phiên âm tiếng Pháp bằng chữ Nôm và chữ Hán trong tư liệu bang giao từ nửa cuối thế XIX tới đầu thế kỷ XX]. Người đọc có thể tham khảo tại Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm.

Tư liệu tham khảo chính

- Giá Viên biệt lục(VHv.1770), Phạm Phú Thứ , 1863.

- Kỷ Tỵ niên chính nguyệt nhật phúc tư công văn nhật ký(A.1083), Trương Vĩnh Ký1868 và 1869.

- Như Tây ký 西(A.764), Ngụy Khắc Đản 1863.

- Tây phù thi thảo 西 (A.2304), Phạm Phú Thứ 1863.

- Nguyễn Tài Cẩn, Nguồn gốc - quá trình hình thành cách đọc Hán Việt, Đại học Quốc gia Hà Nội, lần 1 (1979), lần 2 (2004), 351tr.

- Nguyễn Gia Thiều, Cung oán ngâm khúc[L’Odalisque mécontente]. Bản dịch tiếng Pháp, Edmond Nordemann phiên âm và xuất bản lần 2 (1911), nhà in Mạc Đình Tư, Hà Nội.

- Vũ Bích Thủy, Vấn đề phiên âm nhân danh, địa danh từ các ngôn ngữ châu Âu sang chữ Nôm qua văn bản Nôm Thánh mẫu phương danh, khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2000, 53 trang chính văn và 143 trang phụ lục

(Tạp chí Hán Nôm, Số 2 (81) 2007; Tr. 23-33)

Tải về nội dung chi tiết tại đây: Ngụy Khắc Đản với 
In
Lượt truy cập: