HIỆN TƯỢNG "TRÙNG NỮU" Ở THẦN ÂM TRONG TIẾNG VIỆT NCS. Park. JI HOON Đại học Sư phạm Hà Nội I. Khái quát Trùng nữu 重紐là một hiện tượng những cặp chữ có thanh mẫu thuộc Thần âm, Nha âm và Hầu âm khi đứng trước các vần Tam đẳng như bộ Chi (支), Chi (脂), Tế (祭), Chân (真), Tiên (仙), Tiêu (宵), Xâm (侵) và Diêm (鹽) được bố trí ở vị trí khác nhau như tam đẳng và tứ đẳng trong vận đồ. Những cặp chữ này đều có chữ phiên dưới khác nhau mà không liền nối(1) với nhau. Trong quá trình qui nạp và phân tích Quảng vận, nhà nghiên cứu đời Thanh là Trần Lễ (陳澧) đã phát hiện hiện tượng này. Ví dụ, trong sách Thiết vận khảo (切韻考), Trần Lễ (陳澧) chia vần Chi (支) thành 4 loại tiểu vận (小韻) như sau: 五支詑香支犧許羈麾許為隓許規四類(香許, 聲同類)(2) (Thứ 5. Vần Chi có 4 loại tiểu vần như - (詑): Hương Chi thiết, Hi (犧): Hứa Ki thiết, Huy (麾): Hứa Vi thiết, Huy (隓): Hứa Quy thiết. Chú thích: Hương (香) và Hứa (許) là một loại thanh mẫu.) Theo phép phiên thiết, nếu những cặp chữ có chữ phiên trên là đồng loại (同類) thì những chữ phiên dưới phải là khác loại. Vì vậy, những chữ phiên dưới như Chi (支), Ki (羈), Vi (為) và Quy (規) không phải là đồng loại. Sự khác biệt giữa khai khẩu Chi (支) và Ki (羈), hợp khẩu Vi (為) và Quy (規) được gọi là hiện tượng trùng nữu(3). Về hiện tượng này, ta cũng có thể tìm được trong cuốn Nhan thị gia huấn (顏氏家訓) của Nhan Chi Thôi (顏之推). Biên soạn vào đầu đời Tùy (隋初). Ở phần Âm từ thiên (音辭篇), tác giả đã viết: 岐山當音為奇, 江南皆呼為神祇之祇。江陵陷沒、此音被於關中、不知二者何所承案. (Chữ ‘Kì 岐)’ trong ‘Kì Sơn (岐山)’ phải được đọc như chữ ‘Kì (奇)’ nhưng người Giang Nam lại đọc như ‘Kì (祇)’ trong ‘Thần Kì (神祇)’. Đất Giang Lăng sau khi suy tàn, cách đọc ấy đã ảnh hưởng đến Trung nguyên nên đời sau không biết phải theo cách đọc nào là đúng.) Trong câu ở trên, nhà Hán học tham gia việc soạn Thiết vận Nhan Chi Thôi cho rằng, đến đời Tùy, cách đọc chữ Kì (祇) khác với những chữ Kì (岐) và Kì (奇). Có nghĩa, lúc ấy người Giang Bắc (Hà Bắc) đọc chữ Kì (岐) như chữ Kì (奇) và phân biệt rõ với chữ Kì (祇) nhưng người Giang Nam (Hà Nam) không phân biệt chữ Kì (岐) và chữ Kì (祇). Nhưng theo phiên thiết trong Thiết vận (Quảng vận), Kì (岐) và Kì (祇) được phiên là ‘Cự Chi thiết(巨支切)’ còn Kì (奇) được phiên là ‘Cừ ki thiết (渠羈切)’ - tức Kì (岐) và Kì (祇) có một cách đọc chung, còn Kì (奇) có một cách đọc khác thời Thiết vận. Ở vận đồ, Kì (岐) và Kì(祇) thuộc tứ đẳng còn Kì (奇) thuộc tam đẳng. Trong khi soạn sách Thiết vận, Nhan Chi Thôi chỉ phân biệt sự khác nhau trong cách đọc ở Giang Nam (Hà Nam) và Giang Bắc (Hà Bắc), nhưng chúng tôi có thể đoán được rằng,thời Thiết vận, ít nhất giữa cách đọc chữ tứ đẳng Kì (奇) và tam đẳng Kì (祇) chắc có một sự đối lập nào đó được tồn tại, còn sự đối lập giữa chữ tứ đẳng Kì (岐) và tam đẳng Kì (祇) chỉ khác nhau rất ít nên người Giang Bắc có thể không phân biệt được sự đối lập này. Việc giải thích hiện tượng này vẫn chưa được thống nhất, B. Karlgren, nhà Hán học đầu tiên tái lập hệ thống Thiết vận, cho rằng ở tam đẳng (三等) và tứ đẳng (四等) không có trùng vận (重韻) nên không chú ý đến vấn đề này. Nhưng Đổng Đồng Hòa (董同龢), Lý Vinh (李榮), Lý Tân Khôi (李新魁) công nhận rằng giữa mỗi cặp chữ này có một sự đối lập hết sức tinh tế. Theo Lý Vinh tái lập, chữ nào vận đồ để ở tứ đẳng (tam giáp A) có giới âm -i-, còn chữ nào vận đồ để ở tam đẳng (tam giáp B) có giới âm -j-. Đổng Đồng Hòa lại cho rằng, ở tứ đẳng có nguyên âm dài, ở tam đẳng có nguyên âm ngắn. II. Hiện tượng Trùng nữu (重紐) ở Thần âm trong Hán Việt Nhiều nhà Hán học công nhận rằng, những cặp chữ được bố trí ở vị trí khác nhau trong vận đồ (tam đẳng và tứ đẳng) và lưu lại những cách đọc khác nhau ở các phương ngữ tiếng Hán, ở Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Trong bài này, chúng tôi dẫn ra những cặp trùng nữu tam đẳng và tứ đẳng được thể hiện rất rõ ở Thần âm trong Hán Việt làm cứ liệu, để tìm hiểu thêm về vấn đề hiện tượng trùng nữu. II-1. Hiện tượng trùng nữu ở Thần âm trong Hán Việt. Dưới đây là bảng so sánh cách đọc những cặp chữ trùng nữu được xuất hiện tại Vận kính (韻鏡) và Thất âm lược (七音略). II-1-1. Vận bộ Chi (支) - Vần Chi (支) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 陂 | 彼為 bỉ vi | Pha /Bi/Bí | 滂/敷 Bàng/Phu | 鈹 | 敷羈 phu ki | Phi | 並/奉 Tịnh/Phụng | 皮 | 符羈 phù ki | Bì | 明/微 Minh/Vi | 糜 | 靡為 mĩ vi | Mi |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 卑 | 府移 phủ di | Ti | 滂/敷 Bàng/Phu | | 匹支(4) thất chi | - | 並/奉 Tịnh/Phụng | 陴 | 符支 phù chi | Bì/ Bài | 明/微 Minh/Vi | 彌 | 武移 vũ di | Di |
- Vần Chỉ (紙) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 彼 | 甫委 phủ ủy | Bỉ | 滂/敷 Bàng/Phu | 歹皮 | 匹靡 thất mĩ | - | 並/奉 Tịnh/Phụng | 被 | 皮彼 bì bỉ | Bị/ Bí | 明/微 Minh/Vi | 靡 | 文彼 văn bỉ | Mĩ |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 俾 | 幷弭 tịnh nhị | Tỉ | 滂/敷 Bàng/Phu | 諀 | 匹婢 thất tì | - | 並/奉 Tịnh/Phụng | 婢 | 便俾 tiện tỉ | Tì | 明/微 Minh/Vi | 渳 | 綿婢 miên tì | - |
- Vần Trí (寘) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 賁 | 彼義 bỉ nghĩa | Bí | 滂/敷 Bàng/Phu | 帔 | 披義 phi nghĩa | Bí | 並/奉 Tịnh/Phụng | 髲 | 皮彼 bì bỉ | - |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 臂 | 卑義 ti nghĩa | Tí | 滂/敷 Bàng/Phu | 譬 | 匹賜 thất tứ | Thí | 並/奉 Tịnh/Phụng | 避 | 毗義 tì nghĩa | Tị |
II-1-2. Vận bộ Chi (脂) - Vần Chi (脂) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 悲 | 府眉 phủ mi | Bi | 滂/敷 Bàng/Phu | 丕 | 敷悲 phu bi | Phi | 並/奉 Tịnh/Phụng | 邳 | 符悲 phù bi | Bi | 明/微 Minh/Vi | 眉 | 武悲 vũ bi | Mi |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 滂/敷 Bàng/Phu | 紕 | 匹夷 thất di | Bì | 並/奉 Tịnh/Phụng | 毗 | 房脂 phòng chi | Tì |
- Vần Chỉ (旨) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 鄙 | 方美 phương mĩ | Bỉ | 滂/敷 Bàng/Phu | 嚭 | 匹鄙 thất bỉ | - | 並/奉 Tịnh/Phụng | 否 | 符鄙 phủ bỉ | Phủ | 明/微 Minh/Vi | 美 | 無鄙 vô bỉ | Mĩ |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 匕 | 卑履 ti lí | Chủy | 並/奉 Tịnh/Phụng | 牝 | 扶履 phù lí | Tẫn |
- Vần Chí(至) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 祕 | 兵媚 binh mị | Bí | 滂/敷 Bàng/Phu | 濞 | 匹備 thất bị | Tị | 並/奉 Tịnh/Phụng | 備 | 平祕 bình bí | Bị | 明/微 Minh/Vi | 郿 | 明祕 minh bí | Mi | Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 痹 | 必至 tất chí | Tí | 滂/敷 Bàng/Phu | 屁 | 匹寐 thất mị | Thí | 並/奉 Tịnh/Phụng | 鼻 | 毗至 tì chí | Tị/ Tì | 明/微 Minh/Vi | 寐 | 彌二 di nhị | Mị | | | | | | | | |
II-1-3. Vần Tế (祭) Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 蔽 | 必袂 tất duệ | Tế | 滂/敷 Bàng/Phu | 潎 | 匹蔽 thất tế | Thế | 並/奉 Tịnh/Phụng | 獘 | 毗祭 tì tế | Tệ | 明/微 Minh/Vi | 袂 | 彌蔽 di tế | Duệ |
II-1-4. Vận bộ Chân (眞) - Vần Chân (眞) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 彬 | 府巾 phủ cân | Bân | 滂/敷 Bàng/Phu | - | - | - | 並/奉 Tịnh/Phụng | 貧 | 符巾 phù cân | Bần | 明/微 Minh/Vi | 珉 | 武巾 vũ cân | Mân |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 賓 | 必鄰 tất lân | Tân | 滂/敷 Bàng/Phu | 繽 | 匹賓 thất tân | Tân | 並/奉 Tịnh/Phụng | 頻 | 符眞 phù chân | Tần | 明/微 Minh/Vi | 民 | 彌鄰 di lân | Dân |
- Vần Chẩn (軫) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 明/微 Minh/Vi | 愍 | 眉殞 mi vẫn | Mẫn |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 並/奉 Tịnh/Phụng | 牝 | 毗忍 tì nhẫn | Tẫn | 明/微 Minh/Vi | 泯 | 武盡 vũ tận | Mẫn /Dân |
- Vần Chấn (震) Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 儐 | 必刃 tất nhẫn | Tấn | 滂/敷 Bàng/Phu | - | 匹刃 thất nhẫn | - |
- Vần Chất (質) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 筆 | 鄙密 bỉ mật | Bút | 並/奉 Tịnh/Phụng | 弼 | 房密 phòng mật | Bật | 明/微 Minh/Vi | 密 | 美筆 mĩ bút | Mạt |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 必 | 卑吉 ti cát | Tất | 滂/敷 Bàng/Phu | 匹 | 譬吉 thí cát | Thất | 並/奉 Tịnh/Phụng | 邲 | 毗必 tì tất | Bật | 明/微 Minh/Vi | 蜜 | 彌畢 di tất | Mật |
II-1-4. Vận bộ Tiên (仙) - Vần Tiên (仙) Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 鞭 | 卑連 ti liên | Tiên | 滂/敷 Bàng/Phu | 篇 | 芳連 phương liên | Thiên | 並/奉 Tịnh/Phụng | 便 | 房連 phòng liên | Tiện | 明/微 Minh/Vi | 綿 | 武延 vũ diên | Miên |
- Vần Tiển (獮) Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 褊 | 方緬 phương miễn | Biển | 並/奉 Tịnh/Phụng | 楩 | 符善 phù thiện | Thiện | 明/微 Minh/Vi | 緬 | 彌兗 di duyện | Miễn /diến |
- Vần Tuyến (線) Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 徧 | 方見 phương kiến | Biến | 滂/敷 Bàng/Phu | 騙 | 匹戰 thất chiến | Phiến | 並/奉 Tịnh/Phụng | 便 | 婢面 tì diện | Tiện | 明/微 Minh/Vi | 面 | 彌箭 di tiễn | Diện |
- Vần Tiết (薛) Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 鷩 | 幷列 tịnh liệt | Tế | 滂/敷 Bàng/Phu | 瞥 | 芳滅 phương diệt | - | 並/奉 Tịnh/Phụng | -(5) | - | - | 明/微 Minh/Vi | 滅 | 亡列 vông liệt | Diệt |
II-1-5. Vận bộ Tiêu (宵) - Vần Tiêu (宵) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 鑣 | 甫嬌 phủ kiều | Tiêu | 明/微 Minh/Vi | 苗 | 武瀌 vũ tiêu | Miêu |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng(6) | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 飆 | 甫遙 phủ dao | Tiên | 滂/敷 Bàng/Phu | 漂 | 撫招 phủ chiêu | Phiêu | 並/奉 Tịnh/Phụng | 瓢 | 符霄 phù tiêu | Biều | 明/微 Minh/Vi | 蜱 | 彌遙 di dao | - |
- Vần Tiểu (小) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 表 | 陂矯 pha kiều | Biểu | 滂/敷 Bàng/Phu | 麃 | 普保 phổ bảo | Tiêu /Bào | 並/奉 Tịnh/Phụng | 藨 | 平表 bình biểu | Biễu |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 褾 | 方小 phương tiểu | - | 滂/敷 Bàng/Phu | 縹 | 敷沼 phu chiểu | Phiếu /Phiêu | 並/奉 Tịnh/Phụng | 摽 | 符少 phù thiểu | Phiếu | 明/微 Minh/Vi | 眇 | 亡沼 vông chiểu | Miễu |
- Vần Tiếu(笑) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 裱 | 方廟 phương miếu | Phiếu | 明/微 Minh/Vi | 廟 | 眉召 mi triệu | Miếu |
Thanh mẫu | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | PT | HV | 滂/敷 Bàng/Phu | 剽 | 匹妙 thất diệu | Phiếu | 並/奉 Tịnh/Phụng | 驃 | 毗召 tì triệu | Phiếu | 明/微 Minh/Vi | 妙 | 彌笑 di tiếu | Diệu |
II-1-6. Vận bộ Xâm (侵) - Vần Tẩm (寢) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 稟 | 筆錦 bút cẩm | Bẩm | 滂/敷 Bàng/Phu | 品 | 丕飲 phi ẩm | Phẩm |
II-1-7. Vần Tập (緝) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 鵖 | 彼及 bỉ cập | | 並/奉 Tịnh/Phụng | | 皮及 bì cập | |
- Vần Diêm (鹽) Thanh mẫu | Trùng nữu tam đẳng | Chữ | PT | HV | 幇/非 Bang/Phi | 砭 | 府廉 phủ liêm | Biêm |
III. Kết luận Cách đọc Hán Việt lưu lại dấu vết âm Hán Trung cổ nên được nhiều nhà Hán ngữ học coi là một trong những cứ liệu quan trọng trong việc nghiên cứu hệ thống Thiết vận. Riêng về hiện tượng trùng nữu này, Hán Việt thể hiện rất rõ sự đối lập giữa trùng nữu tam đẳng và tứ đẳng ở Thần âm. Những trường hợp thuộc trùng nữu tứ đẳng (重紐四等) có thanh mẫu Bang (幇), Tịnh (並) được thể hiện chủ yếu bằng âm đầu lưỡi /t/ và Bàng (滂) được thể hiện bằng /t'/. Còn trường hợp Minh (明), Vi (微) được thể hiện bằng /z/. Ví dụ : Trùng nữu tam đẳng | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | HV | Chữ | HV | 陂 | pha /bi/bí | 卑 | ti | 糜 | mi | 彌 | di | 彼 | bỉ | 俾 | tỉ | 帔 | bí | 譬 | thí | 彬 | bân | 賓 | tân | 貧 | bần | 頻 | tần | 珉 | mân | 民 | dân |
Còn một số trường hợp thuộc trùng nữu tứ đẳng được thể hiện khác với trùng nữu tam đẳng ở phần vần như sau: Trùng nữu tam đẳng | Trùng nữu tứ đẳng | Chữ | HV | Chữ | HV | 皮 | bì | 陴 | bì, bài | 鄙 | bỉ | 匕 | chủy | 筆 | bút | 必 | tất |
Một số nhà Hán học cho rằng, trong nghiên cứu hệ thống Thiết vận, hiện trượng trùng nữu không phải là hiện tượng quá quan trọng. B. Karlgren khẳng định ở tam đẳng trong hệ thống Thiết vận, không có trùng vận còn Vương Lực thì nhấn mạnh việc phân chia quá tỷ mỉ là không cần thiết. Mặc dù vậy, vẫn nhiều nhà Hán học như Đổng Đồng Hòa, Lý Vinh, Lý Tân Khôi… công nhận rằng, giữa mỗi cặp chữ này có một sự đối lập hết sức tinh tế. Như đã trình bày, những cách đọc ở khu vực đồng văn như cách đọc Hán Việt, thể hiện rất rõ hiện tượng này nên không thể coi nhẹ những cặp từ được bố trí tam đẳng và tứ đẳng ở những vận đồ. Tuy bài viết chỉ mới nêu được một phần trong hiện tượng trùng nữu ở cách đọc Hán Việt nhưng đây là một đề tài rất cần được nghiên cứu chuyên sâu. Những chữ thuộc tứ đẳng này được bố trí tại ngoại chuyển (外轉) đệ nhị thập lục (第二十六) hợp khẩu (合口) ở Vận kisnh. Nhưng trên thực tế, những chữ này thuộc Khai khẩu (開口). Những trường hợp ở vần Tiểu (小), Tiếu (笑) thì cũng như vậy. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN VIỆT VĂN 越文 1.Nguyễn Tài Cẩn: Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng Việt (sơ thảo), Nxb. Giáo dục. H. 1997. 2.Nguyễn Tài Cẩn: Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt (tái bản), Nxb. KHXH, H. 2000. 3.Lê Văn Quán: Nghiên cứu về chữ Nôm, Nxb. KHXH, H. 1981. 4.Nguyễn Ngọc San: "Góp vài ý kiến về âm đầu tiếng Việt cổ qua cứ liệu Nôm trong sách Phật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh", Ngôn ngữ, 1982 (3). 5.Nguyễn Ngọc San: “Thử tìm hiểu một vài sự chuyển biến âm đầu trong tiếng Việt cổ qua cứ liệu Nôm”, Ngôn ngữ, 1985 (3). 6.Nguyễn Ngọc San: Tìm hiểu về tiếng Việt lịch sử, Nxb. Giáo dục, H. 1993. PHẦN NGOẠI VĂN HÀN VĂN 韓文 7.Vương Lực (王力) (1990), Hán ngữ ngữ âm sử (漢語語音史); Kwon, Taek Ryong (權宅龍) dịch (1996), Nxb. Dae-il. 8.Lee, Jae Ton (李在敦): Âm vận học tiếng Trung Quốc(中國語音韻學, Nxb. Sal-lim, 1999. 9.Vương Lực (王力) (1980), Trung Quốc ngôn ngữ học sử (中國言學史); Lee, Chong Jin (李鍾振) - Lee, Hong Jin (李鴻鎮) cùng dịch (1997), Nxb. Trưowngf Đại học Khải Minh (啟明大學校出版部). 10.Park, Byung Chae (朴炳采) (1993), Nghiên cứu về ngữ âm tiếng Hàn cổ đại (古代國語韓音比較研究), Nxb. Đại học Cao Li (高麗大學校出版部). 11.Lý Tân Khôi (李新魁) (1978), Trung Quốc Thanh vận học khái luận (中國聲韻學槪論“); Park, Man Kyu (朴萬圭) dịch (1997), Nxb. Đại Quang văn hóa (大光文化社). ANH VĂN 英文, PHÁP VĂN 法文 12.Karlgren, Bernhard: Etudes sur la phonologie Chinoise, Archives d’etudes Orientales, vol.15. 1915. 13.Karlgren, Bernhard: Sound and symbol in Chinese, Oxford University Press, 1923. 14.Karlgren, Bernhard: Analytic dictionary of Chinese and Sino-Japanese, Librairie Orietaliste Paul Geuthner, 1923. 15.Karlgren, Bernhard: Grammata Serica; Script and phonetics of Chinese and Sino-Japanese, Bulletin No.12, The Musium of Far Eastern Antiquities, 1940. 16.Maspero H.: Etudes sur la phonetique historique de la langue Annamite: Les initials, BEFEO., t, XIII., No.1., Paris - Hanoi, 1912. 17.Maspero H.: Le dialecte de Tch'ang-ngan sous les T'ang, BEFEO., vol.20, No.1., Paris - Hanoi, 1920. TRUNG VĂN 中文 18.Cao Bản Hán (高本漢; Karlgren, Bernhard) (1915), Etudes sur la phonologie Chinoise; Phan Ngộ Vân (潘悟雲…) 等 biên dịch (1997), Hán văn điển (漢文典), Nxb. Từ thư Thư?ng Hải (上海辭書出版社). 19.Hán ngữ đại tự điển biên tập ủy ban hội (漢語大字典編輯委員會): Hán ngữ đại tự điển (漢語大字典), Nxb. Từ thư Tứ Xuyên (四川辭書出版社), 1986. 20.Lý Trân Hoa (李珍華), Chu Trưởng Tiếp (周長楫): Hán Tự cổ kim âm biểu (漢字古今音), Trung Hoa thư cục (中華局), 1988. 21.Đổng Đồng Hòa (董ư?ơý˜): Hán ngữ âm vận học (漢語音學), Trung Hoa thư cục (中華書局), 2001. 22.Thái Mộng Kì (蔡夢麒): Quảng vận hiệu thích (廣韻校釋), Nhạc lộc thư xã (岳麓書社), 2006. 23.Lý Tân Khôi (李新魁): Hán ngữ đẳng vận học (漢語等韻學), Trung Hoa thư cục (中華書局), 1983. 24.Lý Tân Khôi (李新魁): Vận kính hiệu chứng (韻鏡校證), Trung Hoa thư cục (中華書局), 2004. 25.Trần Lễ (陳澧): Thiết vận khảo (切韻考); La Vĩ Hào (羅偉豪) điểm hiệu (2004), Nxb. Giáo dục cao đẳng Quảng Đông (廣東高等教育出版社), 1842. 26.Vư?ng Lực (王力): Hán ngữ sử cảo (漢語史稿), Nxb. Khoa học (科學出版社), 1957. 27.Vương Lực (王力): Trung Quốc ngữ ngôn học sử (中國語言學史), Trung Hoa thư cục (中華書局), 1980. 28.Vương Lực (王力): Vương Lực ngữ ngôn học luận văn tập (王力語言論集), Thương vụ ấn thư quán (商務印書館), 2003 29.Quách Tích Lương (郭良): Hán tự cổ âm thủ sách (漢子古音), Nxb. Trư?ng đ?i học Bắc Kinh (北京大學出版社), 1986. 30.Chu Tổ Mô (周祖馍): Quảng Vận Hiệu Bản(廣韻校本), Trung Hoa thư cục (中華書局), 1960. 31.Lý Phương Quế (李方桂): Thượng cổ âm nghiên cứu(上古音研究), Thương vụ ấn thư quán (商務印書館), 2001. 32.Đại Tống trùng tu Quảng vận (大宋重修廣韻) 33.Hiệu chính Vận kính (校正韻鏡) 34.Kinh sử chính âm Thiết vận chỉ nam (經史正音切韻指南) 35.Ngũ âm loại tụ Tứ thanh thiên hải (五音類聚四声篇海) 36. Vận Kính (韻鏡) 37. Prof. William H. Baxter's homepage./. (Tạp chí Hán Nôm, Số 6(97) 2009; Tr.45-52)
|