Nghiên cứu Hán Nôm >> Tổng mục lục
5.Nhân sửa một chữ sai (TBHNH 2002)

Cập nhật lúc 23h20, ngày 03/04/2007

NHÂN SỬA MỘT CHỮ SAI

PHAN VĂN CÁC

PGS. Viện Nghiên cứu Hán Nôm

      Chữ ấy ở trong cuốn sách “Đình Việt Nam” Community Halls của hai tác giả Hà Văn Tấn – Nguyễn Văn Kự1.

      Phải nói ngay rằng đó là một cuốn sách đã được thực hiện rất công phu. Trong Lời nói đầu, các tác giả đã viết: “Trong quá trình biên soạn cuốn sách Đình Việt Nam, chúng tôi đã được thừa hưởng những công trình nghiên cứu về đình trước đây của các học giả trong và ngoài nước, những tư liệu lưu trữ của các cơ quan khoa học và sự giúp đỡ quý báu của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Cục Bảo tồn bảo tàng (Bộ Văn hoá Thông tin), Viện Khảo cổ học, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hoá Thông tin, Bảo tàng, Ban Quản lý di tích các tỉnh, các thành phố, các cấp chính quyền, nhân dân các địa phương đoàn đã đến nghiên cứu và của các bạn đồng nghiệp”.

      Sách đã được dịch sang tiếng Anh bởi Giáo sư Keith Weller Taylor, nhà Việt Nam học có tiếng, Chủ nhiệm khoa châu Á, trường Đại học Cornell Hoa Kỳ, và xuất bản bởi NXB Thành phố Hồ Chí Minh, gồm 436 trang, in trên giấy cực tốt với 520 ảnh màu chụp rất đẹp.

      Sau một bài khảo cứu (68 trang) công phu về nguồn gốc, kiến trúc đình qua thời gian và không gian, điêu khắc đình làng, về thần và tín ngưỡng ở đình, lễ hội ở đình, các tác giả đã tập trung giới thiệu một số ngôi đình tiêu biểu (62 ngôi) trong cả nước từ bắc đến nam.

      Có thể nói các tác giả đã đạt được mong muốn của mình và cuốn sách rõ ràng là “có ý nghĩa không những đối với việc nhận thức văn hoá truyền thống Việt Nam” mà còn giúp vào “nhận thức về một xã hội đang trong quá trình biến chuyển hiện nay”.

      Sở dĩ phải nói dài dòng về cuốn sách như vậy là để thấy đúng công lao và thành tựu của các tác giả. Và một chữ sai mà chúng tôi phát hiện dưới đây chỉ là một hạt sạn nhỏ trong một công trình lớn.

      Nhưng chính vì đánh giá cao cả công trình, nên chúng tôi càng thấy cần thiết phải sửa chữ sai cá biệt ấy. Là tác phẩm của một nhà khoa học đầy uy tín, cuốn sách có thể sẽ được nhiều người tham khảo, viện dẫn. Thậm chí, biết đâu chính những người có trách nhiệm gìn giữ tôn tạo và thuyết minh di tích lại vì quá tin vào sách mà sửa lại chữ vốn đúng của di tích thì thật là tai hại.

      Ở các trang 148 và 150, khi miêu tả và giới thiệu đình Yên Sở, các tác giả viết: “Gian chính trong đình có bức hoành phi đề “Vạn cổ thiên thành”, nhưng không dịch nghĩa “Vạn cổ thiên thành” là gì.

      May thay, ở trang 152, ảnh số 64 Chính điện đình Yên Sở có chụp rõ bức hoành phi ấy. Thì ra đó là bốn chữ Vạn cổ can thành. Và chữ can với nét ngang ngắn trên đầu, đã bị đọc nhầm thành chữ thiên(với nét phẩy trên đầu). Có lẽ một phần “lỗi” tại chữ vạn ở đầu đã gợi cho người ta liên tưởng nhầm đến chữ thiên là “ngàn” ở sau. Nhưng lý do chính là ở bản thân can thành là một từ ghép tiếng Hán cổ, không được du nhập vào tiếng Việt.

      “Can thành” trong tiếng Hán cổ là một từ ghép đẳng lập gồm 2 từ tố danh từ: “can” vốn nghĩa là cái mộc, cái khiên, là từ đồng nghĩa của “thuẫn” , khí cụ phòng ngự. (Sách Phương ngôn方 言 của Dương Hùng cho biết: , 自關 而 東 或 謂 之 干, 關 西 謂 之 盾.Thuẫn, tự Quan nhi đông hoặc vị chi can, Quan tây vị chi thuẫn. Cái thuẫn, từ Hàm Cốc quan về phía đông có vùng gọi là can, phía tây Hàm Cốc quan gọi là thuẫn); thành là kiến trúc xây quanh đô ấp để bảo vệ nó, và khi cần phân biệt tỉ mỉ thì thành là thành bên trong, phân biệt với quách là thành bên ngoài. Can thành vốn là tên hai công cụ phòng ngự, tự vệ, ghép thành danh từ ghép song âm đẳng lập can thành với ý nghĩa là sự chở che, phòng vệ. Kinh Thi. Chu Nam. Thố tư .周南.兔罝 có câu: 赳 赳 武 夫, 公侯 干 城  Củ củ võ phu, Công hầu can thành. / Dáng vẻ oai hùng, các võ sĩ là tấm thuẫn là bức thành cho các công hầu (che chở nhân dân, gìn giữ cõi bờ). Còn có một từ Can thành 干 城  khác, là một địa danh ở nước Vệ thời Xuân Thu, tức thôn Can Thành phía bắc huyện Bộc Dương, tỉnh Hà Bắc ngày nay, thì không liên can đến trường hợp đang xét.

      Vậy là đã rõ: Vạn cổ can thành có nghĩa là “sự phòng vệ chở che muôn đời”, bức hoành phi ở đình Yên Sở. Đó chính là lời ca ngợi vị thần Phạm Tu hay Lý Phúc Man, người làng Cổ Sở, một tướng của Lý Nam Đế (541-548), được thờ tại đình này.

      Âu cũng là một trong những vấn đề muôn thuở của văn bản học chữ Hán: vì hình chữ giống nhau nên một khi không nắm vững ngữ nghĩa thì đọc chữ nọ, xọ chữ kia, điều mà người Hán đã từng đúc kết trong thành ngữ “lỗ ngư hợi thỉ” 魯 魚 亥 豕  hay như các cụ ta nói chữ “tác” vạc chữ “tộ”, chữ “ngộ” đánh chữ “quá” (/;/). Để khắc phục tình trạng đó, phương pháp cơ bản nhất đương nhiên là phải nắm vững ngữ nghĩa của từ và cấu trúc cú pháp Hán ngữ, song cũng có một cách làm thực dụng là liệt kê những cặp chữ có hình tương tự để ghi nhớ và tra cứu khi cần thiết. Dưới đây là một bản liệt kê những chữ thường dễ nhầm lẫn như vậy (130 cặp chữ).

 

ÁI

tên người (Lao Ái thời Chiến Quốc)

ĐỘC (độc ác)

BA

chữ của người Hoa Đông Nam Á. BA BA (người Hoa nam tính đẻ ra ở địa phương đó) (đảo Pa li ở In đô nê xi a)

ĐÁP (trả lời)

BẢN

benzen

BÁT (đần, vụng)

BẶC

(địa danh ở An Huy, huyện Bặc)

HÀO (lông tơ; mảy may)

BÂN

nho nhã 彬 彬 有 禮  (nho nhã lễ phép)

sam (cây sam)

sâm (địa danh, huyện Sâm ở Hồ Nam)

BỆ

trong 薜 荔  bệ lệ, tên cây.

TIẾT (họ Tiết)

BIỆN

họ Biện

CA, KHẢ (dịch âm)

BỘ

bến tàu, thành phố có bến tàu

PHỤ (núi đất; giàu có)

BỘ

簿

(hoặc BẠ) sổ, vở

BẠC (mỏng)

CẮNG

dai dẳng 古 及 今 Suốt từ xưa đến nay (cv. )

HỖ (qua lại, lẫn nhau)

CÂU

tên cây, trong 枸 橘 câu quất, 枸 杞 cẩu kỉ

CÂU trong 拘 留 câu lưu (tạm giam, giam giữ)

CẤU

giương cung; cái tròng. 入 我 彀 中 nhập cấu trung/ rơi vào tròng của ta ngã

CỐC (thóc; hạt cốc)

XÁC (vỏ cứng)

CỐT

trong汩 汩  [nước chảy] ào ào, cuồn cuộn

MỊCH (汨 羅  Mịch La, tên sông, nơi Khuất Nguyên tự trầm)

thân cây đậu

KI (cái ki, cái giành)

CỪ

tên sông, Cừ thuỷ ở Hà Nam (TQ)

KHỨU (bờ rôm; một nguyên tố á kim)

CỨU

cứu, một phép chữa bệnh của Đông y, trong 針 灸 châm cứu.

Chá (chả; trong 膾 炙  khoái chá)

CHẮP

chớp [mắt]

BIẾM (giáng chức; hạ thấp; chê)

CHỦ

một loài hươu (nói trong sách cổ), đuôi có thể làm phất trần.

TRẦN (bụi)

CHUY

chim cụt đuôi (nói trong sách cổ)

GIAI (đẹp, tốt)

CHI

be, nậm [rượu] thời cổ.

ÁCH (tai ách)

luyện kim

TRỊ (trị, chữa)

DẶC

mũi tên có buộc dây

QUA (cái dáo)

DỊCH

bờ 彊 埸  bờ cõi

trường (bãi; chỗ)

DỊ

(trong 肄 業  học chưa tốt nghiệp)

TỨ (buông thả; bừa bãi)

DIỂU

xa xôi, 杳 無 音 信  bặt vô âm tín

TRA (kiểm tra, tìm)

DU

trong tu du/chốc lát

TẨU (ông già)

DUYỆN

địa danh, châu Duyện (tỉnh Sơn Đông)

CỔN (áo cổn của vua)

dũ tù, chết trong tù

SẤU (gầy)

DỮU

cái be, cái nậm [rượu] thời cổ

LỖ (nước chát, nước đặc)

DỮU

địa danh, 大 庾 嶺 Đại Dữu Lĩnh; họ Dữu

SẤU (gầy)

ĐANG

tủ, ngăn tủ, 檔 案 đang án/hồ sơ, tài liệu lưu trữ

ĐÁNG (ngăn trở; che cản)

ĐÊ, ĐỂ

căn bản; tên riêng một dân tộc cổ đại ở Trung Quốc

THỊ (họ)

ĐỊCH

chim trĩ dài đuôi; tên người 墨 翟  Mặc Địch, triết gia Tiên Tần

(họ Cù)

ĐIÊU

ngậm, tha, cắp bằng mồm

ĐAO (lầu bầu); THAO (được nhờ)

ĐẠP

rườm, lặp

DIỂU (xa xôi)

ĐÀ

sải tay

ĐỘ (mức độ)

ĐỒ

một loài rau đắng 荼 毒 生 靈 đồ độc sinh linh/ tàn hại sinh linh

TRÀ (chè)

GIÀ

cái khèn (nhạc cụ dân tộc thiểu số)

GIA (cà)

GIAN

một loài cỏ 草 菅 人 命 thảo gian nhân mạng/coi mạng người như cỏ rác

QUẢN (ống; quản lý)

HANH

hanh thông, thuận lợi, trót lọt

HƯỞNG (hưởng thụ)

HỒ

cái cung; đường cong

(mồ côi; cô đơn)

HẠP

sao chẳng, tại sao không

CÁI (đậy, che, đắp, trùm)

HẦU

tước hầu 王 侯  vương hầu

HẬU (mùa, thời tiết; chờ, đợi)

HOÀI

tên sông, Hoài hà

CHUẨN (cho phép)

HOÀN

họ Hoàn 盤 桓  bàn hoàn/quẩn quanh

HẰNG (vĩnh hằng, không đổi)

HOANG

trong 病 入 膏 肓 bệnh nhập cao hoang/bệnh tình nguy kịch, vô phương cứu chữa

MANH (mù)

HUỲNH

địa danh. 滎 經  Huỳnh Kinh, ở Tứ Xuyên 滎 陽  Huỳnh Dương ở Hà Nam (TQ)

VINH (vinh, vẻ vang)

KHÁNG

cái giường lò

KHANH (cái hố, cái rãnh)

KHOA

cái hang ổ, 窠 臼  khoa cữu/cách thức có sẵn, khuôn sáo

SÀO (cái tổ chim)

KHỔN

đường đi trong cung vua

HỒ (cái bình, cái ấm)

KHIÊU

ván trượt tuyết; guốc trượt bùn

KHIỀU (khều, bẩy)

KHOÁN

khoán; hợp đồng; vé

QUYỂN (quyển sách; cuốn)

thần Đất

CHI (tôn kính)

KIỀM

con dấu. 鈐 記  kiềm kí/con dấu cơ quan đoàn thể thời xưa, thường có hình chữ nhật, không trịnh trọng bằng ấnquan phòng

LINH (chuông nhỏ)

KỈ

mình; ngôi 6 trong 10 can

(đã)

TỊ (giờ tị, ngôi 6 trong 12)

hi vọng; tên gọi khác của tỉnh Hà Bắc (TQ)

DỰC (cánh)

KẾ

trong 大 薊  đại kế/một loại cây làm thuốc; 薊 馬  kế mã/con bọ lông (một loài côn trùng)

(họ Tô)

KIỂM

mi mắt

KIỂM (má, mặt)

LẠC

rõ ràng, nổi bật

LAO (chuồng súc vật; vật hi sinh; nhà tù; vững chắc)

LẬT

trong Lật Túc (một dân tộc thiểu số ở Vân Nam, Tứ Xuyên, TQ)

TÚC (trong Lật Túc, như trên)

LI

gặp phải [khó khăn, bất hạnh]

LA (cái lưới)

LIÊU

thưa thớt 寥 寥 無 幾 liêu liêu vô kỷ/lác đác không có mấy. 寂 寥 tịch liêu/vắng vẻ trống trải

LIÊU (họ Liêu)

LINH

mát. 泠 泠 linh linh/mát rượi; róc rách

LÃNH (lạnh)

LỖI

bắp cày, cái cày

LAI (đến, chữ giản thể của lai )

LUY

ốm yếu, gầy yếu

DOANH (thắng, được)

DOANH (họ Doanh, 嬴 政  Doanh Chính, họ tên Tần Thuỷ Hoàng)

LẠT

ngang ngược

THÍCH (cái gai; đâm)

LIỄN

xe người kéo; xe vua

BỐI (bọn; vai lứa, thế hệ)

MẠI

gắng sức

LỆ (khen, khích lệ)

MÃO

sao Mão (trong nhị thập bát tú)

NGANG (cất cao, hiên ngang)

MỊCH

vải che, che, đậy; số mũ (luỹ thừa)

MẠC (màn)

MIÊN

che lấp, không nhìn thấy

CÁI (xin, ăn mày)

MIỄN

(hoặc mẫn) cố gắng. 黽 勉  mẫn miễn/gắng sức, nỗ lực

QUY (rùa)

NHIỄM

họ Nhiễm. 冉 冉 nhiễm nhiễm/mềm rũ xuống; từ từ

TÁI (lại, một lần nữa)

NHUẾ

cái mộng (đồ gỗ) 方 枘 圓 鑿 phương nhuế viên tạc/mộng vuông lỗ tròn, vênh vẹo, không ăn khớp.

BÍNH (cái cán; quyền bính)

NHỤY

nhụy hoa

TÂM (bấc đèn; ngòi pháo; lưỡi rắn)

NOÃN

thẹn đỏ mặt

(tha tội)

HÁCH (họ Hách)

NGU

(hoặc NGUNG) góc 街 頭 巷 隅  nhai đầu hạng ngu/đầu đường góc phố

NGẪU (chẵn; tình cờ)

OÁT

quay, xoay. 斡 旋 oát toàn/hoà giải

CÁN (cái cán; thân; làm)

PHIẾN

mảnh, tấm; phim

BÀN (thanh củi, củi chẻ)

PHÙNG

gặp

BÀNG (họ bàng)

PHU

mu bàn chân

ĐIỆT (ngã)

QUYNH

then cửa, chốt cửa; đóng cửa

CỤC (cuộc, cục bộ, cục diện)

QUÝNH

[khác] xa

HỒI (về)

QUỲ

đường đi

ĐẠT (đến; đạt được)

SAN

lã chã. 潸 然 淚 下  san nhiên lệ hạ/lệ rơi lã chã

TIỀM (lặn, ngầm)

SỨC

sửa soạn; ra lệnh (quan sức cho dân)

SỨC (trang sức; đóng vai diễn)

SƯỞNG

thoáng; mở ra; để ngỏ. sưởng khai/rộng mở.

TỆ (rách nát, xấu)

SƯU

giấu

SẤU (gầy)

(tên riêng)

THÁC

khai thác; in rập

GIÁ (một loài cây dâu)

THÁC

cái mõ cầm canh

TÍCH (tách, phân tích)

SÁCH (bóc; dỡ; tháo rời)

THẢI

cho vay; vay; khoản vay

HOÁ (hàng hoá)

THẤP

sửa nhà

NHUNG (mềm; nhung hươu)

THẢNG

của, tiền trong kho

NỖ (gắng sức)

NOA (con; thê noa)

THẾ

xây [tường]

THÊ (pha trà)

THỊ

đậu xị [làm xì dầu]

CỔ (cái trống)

THỊ

hầu hạ

ĐÃI (đợi; đối đãi)

THỊ

cậy, dựa

TRÌ (giữ; nắm)

THIỆM

nuôi dưỡng; đầy đủ

CHIÊM (xem, chiêm ngưỡng)

THIÊM

(trong 豨 薟 hi thiêm/cây thuốc Đông y, để nấu cao)

THIÊM (ký tên; cái thăm, cái thẻ)

THƯ

trong 雎 鳩  thư cưu/một loài chim nước

HUY (ngước mắt nhìn), TUY (địa danh; tên sông)

THƯ

nhọt độc

ĐẢN (bệnh hoàng đản)

THỨ

thứ lỗi; trung thứ

NỘ (giận)

TỈ

sợ hãi. 畏 葸 不 前  uý tỉ bất tiền/sợ sệt không dám tiến.

TỂ (thằng nhóc; động vật còn bé)

TỈ

dời; di chuyển

ĐỒ (học trò)

TỈ

cái chiếu tre. sàng tỉ/giường chiếu

ĐỆ (thứ)

TIÊU

cây trúc nhỏ

DU ( 麥  du mạch, một loại lúa mạch nhỏ hạt)

TIỂN

họ Tiển

TẨY (rửa, giặt)

TÍCH

trong 淅 瀝  tích lịch/tí tách, rả rích (từ tượng thanh)

CHIẾT (trong địa danh Chiết Giang)

TOẢN

sưu tập tư liệu. 編 纂 biên soạn, 纂 修 toản tu

THOÁN (thoán đoạt, cướp ngôi)

TOẠI

thoả 遂 願 toại nguyện; 半 身 不 遂 bán thân bất toại

TRỤC (đuổi)

TRẠO

mái chèo

ĐIẾU (rơi; mất)

TRẮC

lên cao

THIỆP (lội; dính vào)

TRỤ

mũ trụ. 甲 胄  giáp trụ

VỊ (dạ dày)

TRỦNG

ngôi mộ

TRÁC (giũa; đẽo gọt)

TRỮ

con thoi

TRỮ (bày tỏ, giãi bày, trong 抒 情  trữ tình)

TÚC

thóc

LẬT (hạt dẻ)

TUNG

núi cao; địa danh 嵩 名  Tung sơn (núi ở Hà Nam TQ)

KHAO (rau khao tư)

TỤY

mờ ám 鬼 鬼 祟 祟  quỷ quỷ tụy tụy/gian tà ám muội

SÙNG (cao; sùng kính)

ỨC

nén xuống. 壓 抑  áp ức/kìm nén

NGƯỠNG (ngẩng, ngước lên)

ƯNG

ngực. 義 憤 填 膺  nghĩa phẫn điền ưng/lòng đầy căm phẫn

NHẠN (hàng giả, đồ rởm)

VU

cái vu (nhạc khí cổ, giống cái sênh)

竿

CAN (cây sào)

XA

họ Xa

(ta, tôi)

địa danh; họ Xá

KHỐ (kho)

TUẤT

tuất (ngôi thứ 11 trong 12 chi)

MẬU (ngôi thứ 5 trong 10 can)

THÚ (canh giữ; lính thú)

đừng, không được

MẪU (mẹ)

coi khinh, khinh nhờn. 欺 侮  khi vũ/bắt nạt, làm nhục

HỐI (hối hận)

YỂN

ngã ngửa.偃 旗 息 鼓Yển kì tức cổ/cuốn cờ im trống (thôi công kích, phê phán)

ÁT (nhổ lên, kéo lên 揠 苗 助 長  át miêu tự trưởng/kéo mạ lên cho mau lớn; nóng vội, đốt cháy giai đoạn.

BÀNG

to cồng kềnh

SỦNG (cưng chiều, sủng ái)

LỤC

địa danh, Lục Trực (ở Giang Tô, TQ)

GIÁC (góc; sừng)

Thông báo Hán Nôm học 2002, tr.46-62

In
Lượt truy cập: