BÀN VỀ CHỮ “CHÚNG”, CHỮ “GIỐNG” VÀ CÁC CHỮ CÓ LIÊN QUAN TRONG TRUYỆN KIỀU LÊ THÀNH LÂN Viện Công nghệ thông tin I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề chữ nghĩa Truyện Kiều là câu chuyện muôn thủa, đã có nhiều người bàn và còn nhiều người tham gia. Hôm nay, chúng tôi chỉ bàn thêm đôi chút và đặt ra một câu hỏi mới đồng thời cũng thử tìm lời giải đáp cho nó. Có thể cách lý giải của chúng tôi chưa hoàn toàn thỏa đáng, nhưng dù sao cũng là một câu trả lời đầu tiên cho câu hỏi mình đặt ra. Bản Nôm Đoạn trường tân thanh của Kiều Oánh Mậu (bản KOM) được khắc in năm 1902 đã ngự trị văn đàn Truyện Kiều cả thế kỷ 20. Vào năm 1925, bản Quốc ngữ Truyện Thúy Kiều của Bùi Kỷ và Trần Trọng Kim (bản KK) đã dựa chủ yếu vào bản KOM như nhiều nhà nghiên cứu đã viết cũng chỉ làm cho việc truyền bá nội dung cơ bản của bản KOM sâu rộng hơn nữa. Bởi thế việc khảo cứu chữ nghĩa thường phải viện dẫn tới bản KOM và chừng mực nào đó đề cập đến bản KK. Chúng tôi thấy, trong bản KOM có 7 câu dùng chữ Hán “chủng” để ghi chữ Nôm “giống”; ở các câu 1728, 2066, 2097 viết nguyên dạng, không kị húy; ở các câu 857, 243, 258, 1194 viết đảo vế phải trái để kị húy. Với tỷ lệ như vậy, có thể thấy ngay rằng, Kiều Oánh Mậu không cố ý kị húy. Khi khảo cứu về chữ húy ở bản Duy Minh Thị 1872 (bản DMT), và chừng mực nào ở bản Liễu Văn đường 1871 (L 71), Giáo sư Nguyễn Tài Cẩn đặc biệt chú ý đến chữ “giống” và chữ “lan”. Về chữ "giống", Giáo sư đã lập ra bảng 2 ở trang 57 cuốn Tư liệu Truyện Kiều - Từ bản Duy Minh Thị đến bản Kiều Oánh Mậu. Để phục vụ cho lập luận của mình, chúng tôi dựa vào bảng 2 đó và lập thành 2 bảng: bảng 1 cho các văn bản Nôm có niên đại sớm, bảng 2 cho một vài văn bản Quốc ngữ mà chúng tôi quan tâm hơn cả. Chúng tôi phân biệt bảy câu cần khảo cứu thành 3 nhóm như sau: nhóm 1 gồm ba câu: 853, 1728, 2066; nhóm 2 gồm ba câu: 243, 258, 2097; nhóm 3 có một câu 1194. Cụ thể các câu này là: Nhóm 1: | | 853 | Tuồng chi là /giống-chốn/ hôi tanh | 1728 | Diếc rằng những /giống/ bơ thờ quen thân | 2066 | Khen rằng khéo /giống-hệt-tạc/ của nhà Hoạn nương | Nhóm 2: | | 243 | Cho hay là /thói-giống/ hữu tình | 258 | Làm chi đem /thói-giống/ khuynh thành trêu ngươi | 2097 | /Khéo-hại-giống/ oan gia, của phá gia | Nhóm 3: | | 1194 | Hồng nhan phải /chúng-giống/ ở đời mãi ru? |
II. NHẬN XÉT VỀ CÁC BẢN NÔM Chúng tôi chọn 9 bản Nôm có niên đại sớm để khảo cứu: 1. Năm bản có nguồn gốc Hà Nội: Một là bản Liễu Văn đường 1866 (bản L 66). Bản này bị mất 864 câu, phần còn lại khá giống bản hai. Hai là bản Liễu Văn đường 1871 (bản L 71). Ba là bản Thịnh Mỹ đường 1879 (bản TMĐ). Bốn là bản Quán Văn đường 1879 (bản QVĐ). Năm là bản VNB-60 (bản VNB). Bản này mất bìa, song, nhiều nhà nghiên cứu đoán định rằng nó rất gần với 4 bản trên, tức là thuộc cùng dòng văn bản được khắc in tại phường Hàng Gai, Hà Nội và rất có thể có niên đại vào cuối thế kỷ XIX. 2. Hai bản có nguồn gốc Nam Kỳ: Sáu là bản Duy Minh Thị 1872 (bản DMT), bản này đã được Giáo sư Nguyễn Tài Cẩn khảo cứu rất kỹ trong cuốn Tư liệu Truyện Kiều - Bản Duy Minh Thị 1872. Theo khảo cứu của Giáo sư Nguyễn Tài Cẩn, con đường truyền bản của bản gốc bản này đã từng qua Kinh đô Huế, vào Nam Kỳ và được khắc in ở Phật Sơn, Trung Quốc. Duy Minh Thị có thể không sửa, nhưng theo chúng tôi trên đường truyền bản nó có bị sửa. Theo Giáo sư Nguyễn Tài Cẩn, ít nhất nó đã từng bị sửa đi để kị húy và sau đó lại sửa lại theo những những định lệ giảm nhẹ mức kị húy. Nhược điểm là khắc sai nhiều bởi thợ khắc Trung Quốc không biết chữ Nôm. Bảy là bản Abel des Michels (bản AM) in năm 1884, phần chữ Nôm do Trần Ngươn Hanh chép tay, chủ yếu tham khảo bản DMT và chừng mực nào đó là bản LVĐ và có thể cả bản Quốc ngữ của Trương Vĩnh Ký như nhiều nhà nghiên cứu đã nhận xét. Nói chung, đã có người biên tập là có sự nhuận sắc, sửa chữa một cách chủ quan. Theo cách nghĩ của chúng tôi, bản bảy không phải là bản Kinh, cũng không phải là bản Phường mà là bản lai (hybrid) ít nhất từ 3 văn bản: DMT, LVĐ và Trương Vĩnh Ký (có thể thấy điều này qua chữ “chủng-giống” ở câu 1194) và chính ông cũng có thể sửa chữa, nhuận sắc. Do được Trần Ngươn Hanh chép tay, biên tập ở trong Nam Kỳ để in tại Paris nên không cần kỵ húy, ta thấy rõ qua các câu 853, 1728, 1194. 3. Hai bản có nguồn gốc Huế: Chín là bản Nguyễn Hữu Lập (bản NHL), một bản chép tay năm 1870 tại Huế, đã được Nguyễn Hữu Lập “san cải”; mới được công bố mấy năm nay, trước khi in chụp đã bị sửa chữa, tuy vậy cũng cần và có thể đem ra đối chiếu (tất nhiên cần xem đồng thời cả 2 bản đã công bố). III. VỀ VẤN ĐỀ CHỮ HÚY Gần đây nhất là ý kiến của Giáo sư Nguyễn Tài Cẩn thiên về cho rằng các chữ này đều vốn là chữ "giống", nguyên tác Nguyễn Du dùng chữ "chủng"; do kị húy tên của vua Gia Long mà trước đây đổi dùng chữ khác, nay cần "phục nguyên". Chữ "chủng" này kị húy rất nghiêm ngặt và về nguyên tắc là trong suốt thời nhà Nguyễn. Giáo sư còn khảo cứu cả chữ "lan" là tên của mẹ già của vua Gia Long. Theo Phó giáo sư Ngô Đức Thọ chữ "lan" này bị cấm dùng vào năm 1803, phải đổi thành chữ "hương"; năm 1825 được viết nhưng phải thêm 3 nét gãy ở trên, năm 1833 làm văn cho phép dùng, cấm đặt tên người, tên đất. Theo Giáo sư Nguyễn Tài Cẩn, lúc đầu, tất cả các chữ "lan" đã được đổi "hương". Về sau do việc giảm nhẹ mức kiêng kị mà các chữ này có thể và đã một phần được đổi trở lại thành "lan". Trên cơ sở khảo cứu cả 2 chữ "chủng" và "lan" Giáo sư nhận định: “Có điều, trong xu hướng chung đó, ý nghĩa 2 bên có chỗ khác nhau: ở địa hạt kị húy, càng bỏ được những dấu vết tích cổ bao nhiêu là càng tốt bấy nhiêu, bởi vì làm những sự cách tân như bỏ HƯƠNG phục hồi lại LAN hoặc bỏ THÓI, CHỐN, HỆT, KHÉO phục hồi lại GIỐNG ... đó chính là gạt bỏ được những cái tai hại của các lệnh xưa để trở về với nguyên tác của Nguyễn Du” (trang 58 cuốn Tư liệu Truyện Kiều - từ bản Duy Minh Thị đến bản Kiều Oánh Mậu). Câu | TV Ký | BKỷ-TTKim | NV Hoàn | NT Giang | ĐD Anh | NT Cẩn | LT Lân | 853 | giống | giống | giống | giống | giống | giống | giống | 1728 | giống | giống | giống | giống | giống | giống | giống | 2066 | hệt | giống | giống | giống | giống | giống | giống | | | | | | | | | 243 | thói | giống | thói | giống | thói | giống | thói | 258 | thói | thói | thói | thói | thói | giống | thói | 2097 | khéo | khéo | khéo | khéo | khéo | giống | khéo | | | | | | | | | 1194 | giống | giống | giống | giống | giống | giống | chúng |
Thông báo Hán Nôm học 2005 (tr.379-391)
|