Chi tiết
70.Hương ước - văn bản và nội dung qua thư tịch Hán Nôm (TBHNH 2001)

Cập nhật lúc 23h51, ngày 21/03/2007

HƯƠNG ƯỚC - VĂN BẢN VÀ NỘI DUNG QUA
THƯ TỊCH HÁN NÔM

PHẠM THỊ THOA

Viện Nghiên cứu Hán Nôm

Hương ước (HƯ) mà chúng tôi giới thiệu dưới đây bao gồm cả hương lệ, hương tục, khoán ước, khoán lệ, điều ước, điều lệ, tục lệ v.v… tuỳ theo cách ghi chép của từng địa phương mà chúng tôi có những tên gọi khác nhau. Tuy rằng mỗi môn loại đó về ý nghĩa có chút dị biệt song trên đại thể nó đều mang ý nghĩa như một quy định, một luật tục cho từng cộng đồng người thực hiện. Trong bài viết này, chúng tôi không có tham vọng trình bày được hết những điều thể hiện trong các văn bản HƯ mà chỉ nêu đôi nét về tình hình văn bản và sơ qua nội dung của nó.

I. Tình hình văn bản

Trước hết chúng tôi xin nêu số sách HƯ được viết bằng chữ Hán chữ Nôm hiện lưu trữ ở một số kho sách hoặc thư viện thuộc Hà Nội.

1. Bảng kê số sách theo các tỉnh trong kho tục lệ Viện Nghiên cứu Hán Nôm (NCHN)(1)

TT

Tỉnh

Ký hiệu sách

Số quyển

Số văn bản hương ước

1

Bắc Giang

AF a13/1-24

24

» 43

2

Bắc Ninh

AF a8/1-5

5

» 18

3

Hà Đông

AF a2/1-102

102

» 281

4

Hà Nam

AF a10/1-38

38

» 276

5

Hải Dương

AF a14/1-8

8

» 42

6

Hưng Yên

AF a3/1-86

86

» 141

7

Kiến An

AF a9/1-19

19

» 84

8

Lạng Sơn

AF a15/1-23

23

» 90

9

Nam Định

AF a11/1-48

48

» 146

10

Nghệ An

AF b1/1-31

31

» 174

11

Ninh Bình

AF a4/1-50

50

» 293

12

Phú Thọ

AF a12/1-40

40

» 276

13

Phúc Yên

AF a7/1-18

18

» 120

14

Quảng Yên

AF a17/1-4

4

» 8

15

Sơn Tây

AF a6/1-46

46

» 293

16

Thái Bình

AF a5/1-77

77

» 597

17

Thái guyên

AF a16/1-14

14

» 69

18

Thanh Hoá

AF b2/1-13

13

» 52

 

 

Tổng cộng

646

» 2023

2. Sách tục lệ trong kho sách Viện NCHN

STT

Tên sách

Ký hiệu

Nội dung

1

Bá Khê hương ước

A.875

Hương ước làng Bá Khê tổng Đa Ngưu h. Văn Giang. Lập năm Tự Đức 7 (1854)

2

Cao Xá xã Trung thôn hương ước

VHv.521

Hương ước t. Trung, x. Cao Xá, h. Đan Phượng, tỉnh Hà Tây gồm 174 điều. Lập năm Khải Định 9 (1924)

3

Chi Nê xã hương ước

VHv.1380

Hương ước x. Chi Nê, h. Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

4

Cư Đức hạng lệ

A.728

Khoán lệ ngõ Cư Đức t. Kim Hoàng x. Vân Canh, tổng Hương Canh, h. Từ Liêm. Lập vào các năm Minh Mệnh 16 (1835), Thiệu Trị 2 (1842).

5

Danh hương khoán lệ

A.742

Khoán lệ xã Mộ Trạch, h. Bình Giang, t. Hải Dương. Lập vào các năm Cảnh Trị 3 (1665), Chính Hoà 6 (1685)..., (x. Mộ Trạch, xã cựu khoán)

6

Danh Nham thôn hương ước

VHv.1218

Hương ước t. Danh Nham x. Quang Xá, tổng Quan Trung, h. Đông Thành, tỉnh Nghệ An. Lập năm Tự Đức 25 (1872).

7

Dân Phong điều lệ

A.876

Điều lệ t. Nguyễn Trung, x. Đa Ngưu, h. Văn Giang. Lập năm Tự Đức 6 (1853).

8

Diên Trường xã khoán ước

VNv.523

Khoán ước x. Diên Trường, h. Thanh Trì, Hà Nội. Sao lại năm 1936

9

Dương Liễu, Quế Dương, Mậu Hoà đẳng xã giao tục lệ

A.2855

Các bản giao ước của ba xã trên thuộc h. Đan Phượng t. Hà Tây lập năm Chính Hoà 10 (1689). Các bản khoán ước được lập các năm Cảnh Trị 4 (1666), Cảnh Trị 5 (1667), Cảnh Trị 6 (1668), Cảnh Trị 8 (1670), Chính Hoà 12 (1691), Vĩnh Hựu 5 (1739)... Sao lại thời Nguyễn.

10

Đại Đồng tổn tục lệ

VHv.1210

Tục lệ của xã x. Đại Đồng, Hiến Lãng, Cẩn Văn, Lãng Khê, Đồng Luân, Phong Sơn, Phú Long tổng Đại Đồng, h. Nam Đàn, t. Nghệ An. Lập năm Duy Tân 5 (1911).

11

Đại Phùng tổng khoán ước

A.2875

Khoán ước x. Đại Phùng, h. Đan Phượng, t. Hà Tây. Lập năm Cảnh Hưng 42 (1781).

12

Đại Từ xã hương ước

VNv.525

Hương ước x. Đại Từ, tổng Khương Đình, h. Thanh Trì, Hà Nội. Lập năm Bảo Đại 17 (1942).

13

Đan hương khoán lệ (Đan Loan khoán lệ)

VHv.2718

Khoán lệ 2 giáp Tả và Hữu, x. Đan Loan, h. Đường An, t. Hải Dương. Sao lại năm 1966.

14

Đặng Sơn, Lãng Điền nhị tổng các xã thôn hương tục lệ

VHv.1825

Tục lệ của các thôn xã thuộc 2 tổng Đặng Sơn và Lãng Điền, h. Lương Sơn, t. Nghệ An. Lập năm Duy Tân 5 (1911).

15

Định Công trang nghi lệ

A. 719

Nghi thức cúng tế làng Định Công, h. Thanh Trì, Hà Nội.

16

Đô Lương xã hương ước

VHv.2697

Hương ước x. Đô Lương, tổng Đô Lương, h. Lương Sơn, phủ Anh Sơn. Lập năm Tự Đức 24 (1871)

17

Đông Mai xã điều lệ

AB.465

Điều lệ làng Đông Mai, x. Hoàng Mai (Hà Nội).

18

Đông Ngạc xã các giáp lệ bạ

A.2578\1-2

Khoán lệ hai giáp Ngạc Nhất, Ngạc Nhị, x.Đông Ngạc. Lập các đời Cảnh Hưng, Cảnh Thịnh, Minh Lệnh, Tự Đức.

19

Đông Ngạc xã hương ước điều lệ

A.2506

Khoán ước trong việc tế lễ hàng năm của xã Đông Ngạc, h. Từ Liêm. Lập năm Cảnh Hưng 2 (1741).

20

Đông Ngạc xã tục lệ

A.732

Tục lệ xã Đông Ngạc, h. Từ Liêm, Hà Nội.

21

Đông Thành huyện các xã thôn khoán lệ

VHv.2763

Khoán ước của các thôn thuộc h. Đông Thành, t. Nghệ An.

22

Đông Trù kê hương ước

VNv.8

112 điều khoán ước của làng Đông Trù, h. Đông Ngàn, t. Bắc Ninh. Lập năm Khải Định 6 (1921).

23

Đông Viên thôn điều ước

VHv.1202

Điều ước thôn Đông Viên, tổng Nam Kinh, h, Thanh Chương, t. Nghệ An. Lập năm Duy Tân 5 (1911).

24

Giang Xá xã hương ước

VNv. 526

Điều lệ x. Giang Xá. Lập năm Khải Định 5 (1920).

25

Hà Đông Hoành Phúc xã Lộc Dư thôn hương lệ

A1111\1-2

Hương ước thôn Lộc Dư, x. Hoàng Phúc, h. Thượng Phúc, t. Hà Đông. Lập vào các đời Chính Hoà, Vĩnh Hựu, Cảnh Hưng, Gia Long...

26

Hà Hồi tổng sự lệ

A.739

Điều lệ của các xã trong tổng Hà Hồi, phủ Thường Tín. Lập năm Cảnh Thịnh 3 (1795).

27

Hà Khẩu phường hương lệ

A.2650

Điều lệ thờ cúng phường Hà Khẩu phố Hàng Buồm, Hà Nội.

28

Hậu ái thôn Khoán lệ

A.725

Các điều quy định của các giáp Hậu Ái, x. Vân Canh, h. Từ Liêm. Lập năm Đồng Khánh 2 (1887).

29

Hoa cầu xã hương lệ

A.724

Điều lệ x. Hoa Cầu, h. Văn Giang. Lập năm Cảnh Hưng 36 (1775).

30

Hoài Đức phủ tục lệ

A.715\1-2

Bản khai tục lệ của các xã tổng trong phủ Hoài Đức. Lập năm Duy Tân 4 (1910).

31.

Hoàng Mai tổng các xã thôn hương tục

VHv.1824

Tục lệ các xã thôn trang tổng Hoàng Mai. Lập năm Duy Tân 5 (1911)

32

Hoành Sơn sự lệ

VHv.1205

Sự lệ x.Hoành Sơn, tổng Nam Kinh, h. Thanh Chương, t. Nghệ An. Lập năm Tự Đức 22 (1869), sao lại năm Duy Tân 11 (1917).

33

Hoè Thị thôn điều lệ

A. 1113

Điều lệ, khoán ước, đơn từ của thôn Hoè Thị, x. Thượng Phúc, h. Thượng Phúc, phủ Thường Tín. Lập từ năm Bảo Thái 1 (1720) đến năm Đồng Khánh 1 (1886).

34

Hương ước các làng

AB.344

Điều lệ và khoán ước các làng

35

Hương ước xã Vĩnh Phú, Chi Nội, Quảng Lãm

VHv.1192, VHv.1200

Hương ước một số làng của t.Bắc Ninh và Nghệ An được lập vào các năm Tự Đức 19 (1866), Bảo Đại 11 (1936).

36

Hữu Quang hạng lệ

A.2019

Những quy định của xóm Hữu Quang, x. Đông Ngạc, h. Từ Liêm: điều ước lập năm Tự Đức 17 (1864), giao ước về việc bầu hậu. Lập năm Kiếm Phúc 1 (1884).

37

Khánh Lộc thôn hương lệ

VHv.1209

Điều lệ thôn Khánh Lộc, x. Tiên Đào, h. Thanh Chương, t. Nghệ An. Lập năm Thành Thái 5 (1893).

38

Kiêu Kỵ xã điều ước

A. 1964

Điều ước giáp Trung Nhất, x. Kiêu Kỵ, h. Gia Lâm. Lập năm Tự Đức 6 (1853).

39

Kiều Trì hương lệ

A. 422

Khoán ước thôn Kiều Trì, x. Phú Diễn, h. Từ Liêm. Lập vào các năm Cảnh Hưng, Cảnh Thịnh, Minh Mệnh, Thành Thái.

40

Kiều Trì tam phiên khoán

A.734

Khoán ước thôn Kiều Trì, x. Phù Diễn, h. Từ Liêm. Lập vào các năm Minh Mệnh 13 (1832), Tự Đức 12 (1859).

41

Kim Hoàng thôn hương lệ

A. 727

Lệ làng thôn Kim Hoàng, x. Vân Canh, h. Từ Liêm. Lập năm Minh Mệnh 20 (1839). Năm Tự Đức 28 (1875) ghi thêm ngày thờ thần.

42

La Khê xã Bắc Đình giáp khoán

A.824

Bản khoán ước của giáp Bắc Đình, x. La Khê, h. Từ Liêm. Lập năm Thiệu Trị 1 (1841).

43

La Khê xã Tây thôn khoán ước

A.790

Khoán ước của thôn Tây, x. La Khê, h. Từ Liêm.

44

La Nội Ỷ La hương lệ

A.729

Khoán ước của hai x. La Nội và Ỷ La, h. Từ Liêm. Lập vào các năm Cảnh Hưng 13 (1752), Cảnh Hưng 44 (1783), Gia Long 14 (1815), Tự Đức 35 (1882).

45

Lan Khê hương lệ

A.933

Điều lệ 1. Lan Khê, h. Nông Cống, t. Thanh Hoá. Lập năm Thiệu Trị 1 (1841).

46

Lãng Điền khẩu truyền tục lệ tập

VHv.2654

Tục lệ của các xã thuộc thôn Lãng Điền, h. Lương Sơn, phủ Anh Sơn. Biên tập năm Duy Tân 5 (1911).

47

Lập khoán hương lệ

A.1345

Lệ của làng Thượng Cát, h. Từ Liêm, lập năm Tự Đức 14 (1861).

48

Liêu Xuyên ấp đình lệ

A.412

Điều lệ nghi lễ ở văn chỉ x. Liêu Xuyên h. Đường Hào, t. Hưng Yên.

49

Long Đằng phường lệ

A. 718

Điều lệ phường Long Đằng, x. Đông Ngạc, h. Từ Liêm. Lập năm Tự Đức 27 (1874), Thành Thái 4 (1892).

50

Long Trung hạng lệ

A.726

Điều lệ của xóm Long Trung, x. Phương Canh, h. Từ Liêm. Lập năm Thành Thái 18 (1906).

51

Lỗi Sơn xã hương lệ

VHv.1214

Điều lệ x. Lỗi Sơn, tổng Vân Trình, h. Gia Viễn, t. Ninh Bình. Lập năm Khải Định 4 (1919).

52

Mạc Xá xã Nam Phú giáp lệ ngạch

A.1430

Tục lệ của giáp Nam Phú, x. Mạc Xá, h. Từ Liêm. Lập năm Tự Đức 28 (1875).

53

Mậu Lương thôn lệ

A.741

Điều lệ thôn Mậu Lương, làng Thanh Oai, h. Thanh Oai, thôn Nhâm Trạch, x. Thăng Hiền. Lập năm Gia Long 6 (1807), Thành Thái 4 (1892).

54

Mộ Trạch tự điển cổ lệ

A.743

Thể lệ làng Mộ Trạch, h. Bình Giang, t. Hải Dương.

55

Mộ Trạch xã cựu khoán

VHv.1215 – 1220

Khoán ước x. Mộ Trạch, h. Bình Giang, t.Hải Dương. Được lập vào các năm Cảnh Trị 3 (1665). Vĩnh Trị 4 (1679), Chính Hoà 6 (1685), Vĩnh Thịnh 5 (1709) (x. Danh hương khoán lệ).

56

Nam Kim xã hương lệ

VHv.1208

Điều lệ của x. Nam Kim, h. Thanh Chương, t. Nghệ An. Biên tập năm Thành Thái 10 (1898).

57

Ngọc Đồng hương ước

AB.324

Hương ước x. Ngọc Đồng, h. Kim Động, t. Hưng Yên. Lập năm Duy Tân 7 (1913). Ghi bằng chữ Nôm.

58

Ngọc Mạch thôn hương lệ

A.722

Điều lệ thôn Ngọc Mạch, x. Hương Canh, h. Từ Liêm. Sao chép lại năm Minh Mệnh 8 (1827).

59

Nguyễn Đức tộc phả

VHv.1838

Điều lệ họ Nguyễn Đức thôn Bình Đê, x. Thượng Cốc, h. Gia Lộc, Hải Dương. Ghi chép năm Bảo Đại 16 (1941)

60

Nhân Ái văn hội khoán

A.735

Khoán ước hội văn thôn Nhân ái, x. Vân Canh, h. Từ Liêm. Lập năm Vĩnh Thịnh 11 (1715). Sao chép lại vào các năm Tự Đức 33 (1880), Đồng Khánh 2 (1887).

61

Nhiễm Thượng hương lệ

A.1981

Điều lệ của thôn Nhiễm Thượng, không ghi xã huyện. Lập năm Minh Mệnh 9 (1828).

62

Nông Cống huyện Phương Khê xã Nguyễn Hà thị chi đồng chi đẳng vi lập cáo bạch từ

VHv.1750

Khoán ước của chi họ Nguyễn Hà, x. Phương Khê, h. Nông Cống. Lập năm Khải Định 10 (1925).

63

Phù Lưu xã tứ giáp hương ẩm tục cựu lệ

VHv.1381, VHv. 1665, VHv. 1666, VHv.1667

Tục lệ x. Phù lưu, phủ Từ Sơn, t. Bắc Ninh.

64

Phú Ân thôn hương ước từ

VHv. 2680

Bản giao ước của thôn Phú Ân. Lập năm Thành Thái 8 (1896).

65

Phú Cốc xã khoán ước bạ ký

A. 740

Khoán ước x. Phú Cốc, h. Thượng Phúc, phủ Thường Tín. Lập năm Chính Hoà 18 (1697). Có bổ sung điều lệ vào năm Minh Mệnh 8 (1827) và Tự Đức 16 (1863). Sao lại năm Đồng Khánh 2 (1887).

66

Phú Khố xã hương ước

VHv.1213

Hương ước x. Phú Khố, h. Phụng Hoá vào các năm Gia Long 17 (1818), Thiệu Trị 4 (1844). Tự Đức 3 (1850).

67

Quang Liệt xã văn hội điều lệ

A. 995\1-2

Điều lệ văn hội x. Qung Liệt, h. Thanh Trì. Lập năm Minh Mệnh 6 (1825). Có bổ sung năm Minh Mệnh 7 (1826).

68

Quỳnh Lưu huyện các xã hương lệ

VHv.2675\1-2

Khoán ước các xã thuộc huyện Quỳnh Lưu. Lập các năm Cảnh Hương. Tự Đức, Thành Thái, Duy Tân,.

69

Tằng My hương khoán

A.823

Điều lệ x. Tằng My, h. Kim Hoa. Không ghi niên đại.

70

Thanh Chương, Nam Đàn các tổng xã thôn hương lệ

VHv.1201- 1210

Hương lệ của các xã thuộc huyện Thanh Chương và Nam Đàn. Lập từ năm Minh Mệnh 9 (1828) đến năm Duy Tân 5 (1911)

71

Thanh Liệt tổng điều lệ

A.738

Điều lệ lập đền thờ các vị tiên hiền tổng Thanh Liệt, h. Thanh Trì, Hà Nội. Lập đời Tự Đức (1848 – 1883).

72

Thất phiên khoán lệ

A.879

Khoán lệ x. Quảng Bị, h. Chương Đức, phủ Ứng Hoà. Lập năm Tự Đức 21 (1868)

73

Thị Trung Tiền xóm hương khoán

A.1595

Điều lệ khoán ước xóm Thị Trung Tiền, h. Thọ Xương, phủ Hoài Đức. Lập năm Gia Long 4 (1805). Các năm Tự Đức 28 (1875) Tự Đức 31 (1878) có bổ sung thêm.

74

Thịnh Liệt điều ước

A.994\1-2

Điều ước x. Thịnh Liệt, h. Thanh Trì. Không ghi rõ năm lập điều ước. Xong trong quyển 1 có huý chữ thời, quyển 2 có sửa đổi lại. Tất cả 2 quyển có 85 điều.

75

Thịnh Liệt xã lệ

A.746\1-2

Điều ước x. Thịnh Liệt, h. Thanh Trì.

76

Thọ Toán thôn hương ước

VHv.1207

Hương ước thôn Thọ Toán x. Nam Kim.h. Thanh Chương, phủ Anh Sơn. Lập năm Duy Tân 5 (1911).

77

Thọ Xương huyện Triệu Tự lệ

VHv.2605

Điều lệ thờ tiên hiền huyện Thọ Xương. Sách in tựa đề năm Thiệu Trị 4 (1844)

78

Thụy Phương xã khoán ước

A. 1957

Khoán ước x. Thuỵ Phương, h. Hoài Đức. Lập năm Duy Tân 10 (1916).

79

Thượng Cát xã hương lệ

A.721

Điều lệ x. Thượng Cát, h. Từ Liêm. Lập năm Tự Đức 7 (1854).

80

Thượng Phúc Ba Lăng xã hương lệ

A.1053

Tục lệ x. Ba Lăng, h. Thượng Phúc. Lập vào các năm Cảnh Thịnh 8 (1800). Gia Long 11 (1812), Tự Đức 25 (1873), Thành Thái 5 (1893)

81

Trù Mật hạng lệ

A.717

Tục lệ ngõ Trù Mật, x. Phương Canh, h. Từ Liêm. Lập các năm Tự Đức 28 (1875), Tự Đức 30 (1877), Đồng Khánh 3 (1888), Thành Thái 6 (1894)

82

Trù Nhất giáp khoán

A.730

Khoán lệ giáp Trù Nhất. x. Vân Canh, h. Từ Liêm. Hà Nội. Lập các năm Tự Đức 27 (1874), Thành Thái 18 (1906)...

83

Trù Toán thôn hương lệ

VHv.1207

Hương lệ thôn Trù Toán, x. Kim Đông, tổng Nam Kim, h. Thanh Chương, Nghệ An. Sao năm Duy Tân 5 (1911)

84

Trung Cần xã hương ước

VHv.1206

Hương ước x. Trung Cần, tổng Nam Kim, huyện Thanh Chương, t. Nghệ An. Sao năm Duy Tân 5 (1911)

85

Trung Hội thôn điều lệ

VHv. 1202

Điều lệ thôn Trung Hội, tổng Nam Kim, h. Thanh Chương, t. Nghệ An. Sao năm Duy Tân 5 (1911)

86

Trường Sơn thôn hương lệ

VHv.2678

Hương lệ thôn Trường Sơn, h. Đông Thành, Nghệ An, Lập các năm Minh Mệnh 15 (1834), Tự Đức 6 (1853)

87

Tục lệ cải hương

VNv. 10

Điều lệ lập nghĩa thương của dân x. Đề Cầu, phủ Thuận Thành, t. Bắc Ninh. Biên tập năm Duy Tân 6 (1912)

88

Tuy Lai xã hạng tục lệ

A. 1616

Điều lệ x. Tuy Lai, h. Chương Đức,t. Hà Tây

89

Từ Ô hương lệ

A878

Tục lệ làng Từ Ô. h. Thanh Miện. Sao năm Duy Tân 9 (1915)

90

Tử Dương Cống Xuyên lưỡng ấp giao hảo lệ

A.2896

Giao ước giữa hai ấp Tử Dương và Cống Xuyên. t. Hà Đông. Lập năm Đồng Khánh 2 (1887)

91

Văn Giáp xã điều lệ

A.2951)

Điều lệ x. Văn Giáp, h. Thường Tín. Lập năm Tự Đức 31 (1878). Sách đã mất

92

Văn Lâm Phạm tộc khoán cảo

A.1344

Điều ước của họ Phạm ở Văn Lâm. Tất cả có 26 điều. Không ghi niên đại. Có bài tựa của Thám hoa Vũ Phạm Hàm

93

Vân Trục tổng các xã thôn hương lệ

VNv.7\1-2

Điều ước 9 thôn thuộc 2 xã tổng Vân Trục, h. Yên Thành. Lập năm Duy Tân 5 (1911). Toàn bằng chữ Nôm

94

Vĩnh Lại khoán lệ

A.733

Khoán ước x.Vĩnh Lại, h. Đường An, phủ Thượng Hồng. Lập năm Cảnh Hưng 39 (1778), Gia Long 6 (1807)

95

Vũ Liệt tổng các xã hương lệ

VHv. 1201

Hương lệ các xã trong tổn Vũ Liệt, h. Thanh Chương từ năm Tự Đức 7 (1854) đến Duy Tân 5 (1911)

96

Xuân Mỹ thôn hương lệ

VHv.1201

Hương lệ thôn Xuân Mỹ, tổng Nam Kim, h. Thanh Chương, t. Nghệ An. Lập năm Thành Thái 15 (1903)

97

Xuân Sơn thôn hương lệ

VHv.1216

Điều lệ của thôn Xuân Sơn, x. Thọ Sơn. h. Yên Thành. Lập năm Tự Đức 22 (1869)

Qua hai bảng thống kê trên chúng ta thấy trong thư viện Viện NCHN có khoảng 700 đầu sách HƯ, mỗi đầu sách đó lại có từ 1 đến 9 văn bản HƯ. Ngoài ra chúng ta còn thấy một số điều lệ còn được chép trong địa bạ, gia phả, thần phả. Chúng tôi chưa có điều kiện tổng kết số văn bản HƯ này. Sách HƯ còn được lưu trữ tại thư viện Viện Thông tin khoa học xã hội (VTTKHXH). Theo thống kê, VTTKHXH có đến 1225 văn bản mang ký hiệu từ Hưn1 đến Hưn 1225(2). Ngoài ra các thư viện viện Văn học, viện sử học thuộc Trung tâm KHXH, Thư viện Quốc gia và một số địa phương cũng có các bản HƯ được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm.

Ngoài ra HƯ được viết trên giấy như đã trình bày trên, chúng tôi còn thấy một số làng khắc HƯ lệ đá, gỗ, đồng như bia:

- “Bản thôn tạo thạch bi ký”. No.1939(3) năm Quang Trung 5 (1792) ở văn chỉ xã Thuỵ Hương huyện Kim Anh tỉnh Phúc Yên.

- “Tân điện bi minh” No.7605 – 7606(4) năm Cảnh Hưng 41 (1780) ở đình Ngũ Xã xá Vụ Nông huyện An Dương tỉnh Kiến An...

II. Về niên đại:

Qua các văn bản HƯ đã tiếp xúc được, chúng tôi thấy phần lớn số văn bản này được lập vào thời Nguyễn, một số ít được viết thời Lê Trung Hưng. Văn bản được viết khá sớm là "Mộ Trạch xã cựu khoán"(5) (MTXCK). Đây là bản khoán ước của xã Mộ Trạch huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương được lập vào năm Cảnh Trị (1665) gồm 30 điều. Sau đó vào năm Vĩnh Trị 4 ( 1679) Chính hoà 6 (1685), Vĩnh Thịnh 13 (1717), Bảo Thái 3 (1722), Cảnh Hưng 30 (1769) …. Được bổ sung thêm một số điều lệ cho cập nhật. Phần sau có sao chép bản lý đoán lập ngày 29 tháng 1 năm Dương Hoà 7 (1641) do nha môn huyện Đường An phán sử vụ kiện giữa hai xã Nhữ Xá và Mộ Trạch. Cuối cùng xã Mộ Trạch thắng kiện. Sau đến bản "Quốc Oai phủ Đan Phượng huyện Dương Liễu, Quế Dương, Mậu Hoà đẳng xã tục lệ"(6) (DQMTL) lập khoán ước vào các năm CảnhTrị 4 (1666), Cảnh Trị 5 (1667) Chính Hoà 12 (1691), Vĩnh Hựu 5 (1739)… Nhưng cũng như các văn bản thời Lê khác hầu như đều được sao lại vào thời Nguyễn sau này như bản MTXCK được sao lại năm Bảo Đại 6 (1931), bản DQMTL không ghi sao lại năm nào, song trong sách này còn được sao chép Hư lập vào năm Gia Long 7 (1808), Gia Long 8 (1809)…

III Nội dung

Do đặc điểm của Hư là những quyđịnh luật tục của rieng từng địa phương từng làng nên về nội dung của các bản HƯ cũng đa dạng và phong phú: Từ việc tế lễ thờ cúng cho đến việc khuyến học khuyến nông, việc ma chay hiếu hỷ, việc khao vong sử phạt… Trong bài viết này còn ít được đề cập tới.

1. Việc thờ cúng:

Tuy rằng việc sắp xếp các điều lệ ở mỗi làng thôn xã có khác nhau, làng thì xếp lệ khuyến học lên trước tiên, làng coi sử phạt là quan trọng, xong phần lớn thì việc thờ cúng luôn đặt lên hàng đầu. Đây là tâm linh người Việt mong muốn gia đình, làng xóm luôn đựơc bình yên. Vậy nên hầu như làng nào cũng có đình chùa hoặc đền miếu để thờ thần cúng phật, nhà nào cũng có bàn thờ cúng gia tiên. Điểm qua trong năm hầu như tháng nào cũng có lễ tiết : 15 tháng giêng lễ Thượng nguyên, tháng 2 xuân tế , tháng 3 cầu phúc, tháng 4 cầu an, tháng 5 tiết Đoan ngọ, lễ hạ đền, tháng 7 lễ thượng điền, tháng 11 lễ Phật đản, tháng 12 lễ tất niên. Ngoài các lễ tiết trên ra mỗi địa phương, làng quê lại thờ Thành hoàng riêng của làng mình. Các tuần tiết nhiều như vậy nếu không có những quy định cụ thể sẽ dẫn đến những cuộc đón rước linh đình, những buổi lên đồng nhảm nhí, không những ảnh hưởng đến sản xuất mà còn phương hại đến đời sống của dân. Để tránh những hủ tục đó, bản HƯ xã Đề Kiều phủ Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh được viết bằng chữ Nôm quy định "Dân làng có đình chùa để thờ thần phật, các tư gia có nhà thờ gia tiên. Ngày rằm mồng một thì đình, chùa lễ thần phật. Ngày kỵ lạp các tư gia có nhà thờ gia tiên. Việc thờ tự trong dân chỉ được như thế mà thôi. Còn như điện tĩnh phù phép, đồng cốt quàng xiên thì tịnh cấm. Nếu ai không theo dân khoán thì phải phạt"(7). Như vậy đủ thấy ông cha ta coi trọng thờ cúng không phải mê tín dị đoan mà là để tưởng nhớ những người có công với làng xóm, đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta, nó được ăn sâu vào từng con người, từng làng xóm. Đó là nét khá tiến bộ mà không phải làng quê nào cũng có được.

2. An ninh trật tự làng xã

Muốn làng xã trên thuận dưới hoà việc giữ gìn an ninh trật tự làng xóm phải luôn được coi trọng. Ngoài việc lập các điếm canh, bầu các đội tuần phu để canh phòng trong làng, ngoài đồng, làng còn đặt ra các điều lệ cho dân thực hiện và các lệ riêng cho các tầng lớp quan viên thi hành, đặt ra các lệ thưởng phạt nghiêm minh để tránh các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong làng xóm.

a. Quan viên phải biết dựa vào dân

Xã hội nào cũng vậy, ở nơi nào cũng thế, muốn dân thực hiện lệ làng luật nước, người lãnh đạo phải biết dựa vào dân, phải được dân tin tưởng, đấy là điều khá tiến bộ được thể hiện trong bản HƯ xã Bích Đào tổng Yên Phong huyện Gia Khánh tỉnh Ninh Bình: "Phải lấy dân làm gốc, từ nay về sau người nào bị ức hiếp việc gì phải báo cho dân xã biết để dân xem xét. Nếu người ức hiếp đó cố tình kháng cự lại đơn tố cáo không kể đúng sai, nếu là viên chức thì viên chức đó bị giáng xuống ngồi dưới hàng hộ. Nếu là hạng hộ thì suốt đời và cả con cháu sau này không được ứng vọng. Viên chức đó không được làm việc gì, không được ngồi cùng dân, nếu có họp bàn việc làng viên chức nào ngồi cùng với tên đó thì người đó phải phạt 3 quan, hộ hạng nào ngồi cùng tên đó phạt đánh 30 roi"(8).

b. Chống tham nhũng

Để tránh hiện tượng tham nhũng, các bậc quan viên chức sắc xã Cát Trù tổng Điêu Lương huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ đã quy định: "Lý tưởng đi thi hành công vụ, phàm có công văn trát sức phải đem trình dân xã. Mỗi lần đi chi hết bao nhiêu tiền phải kê khai rõ ràng minh bạch, không được che giấu. Và những cuộc hội họp, việc gì cần đến rượu, gạo, xã dân đồng ý mới được chi. Chi hết bao nhiêu phải có chữ ký của kỳ mục làm bằng chứng"(9).

c. Khen thưởng, xử phạt

Trong mỗi bản HƯ hầu như đều có lệ xử phạt và ở mỗi địa phương cũng quy định mức phạt khác nhau. Nơi thì phạt tiền gạo như xã Nhuận Ốc huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình quy định: "Bản xã cùng nhau uống rượu cốt để trên dưới hoà mục, không được ầm ỹ thất lễ. Nếu kẻ nào mượn rượu trên lăng mạ dưới, dưới khinh mạn trên thì phải chịu phạt. Về mức phạt chia làm ba hạng, nặng nhất phạt 3 quan 8 mạch, hạng thứ phạt 1 quan 3 mạch, nhẹ phạt 6 mạch. Khi tế tự hoặc hội họp thường lệ, không kể binh hộ, viên nào dám ngồi cùng tên ấy cũng bị phạt như vậy, kẻ nào chống lại cũng bị phạt. Kẻ nào ở dưới dám thất lễ thì tuỳ nặng nhẹ đánh roi làm răn"(10).

Nơi thì quy định nghiêm ngặt đối với bọn trộm cắp. Xã Mộ Trạch huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương quy định: "Người nào tụ tập đồ đảng trộm cướp bắt được đích danh phạt 50 quan. Ban đêm trộm cắp của cải trong nhà bắt được quả tang phạt 30 quan, trộm cắp hoa màu ngoài đồng phạt 10 quan. Ban ngày trộm cắp của cải trong nhà phạt 10 quan, trộm hoa màu ngoài đồng phạt 5 quan. Người trông thấy đi báo thì thu tiền của kẻ ăn trộm để thưởng. Kẻ mắc tội nặng thì thu 2 quan, nhẹ thì 1 quan để thưởng cho người tố giác. Người trông thấy mà không báo, phạt cũng như vậy"(11).

Trại Mật Như huyện Gia Khánh tỉnh Ninh Bình không những phạt tiền đánh roi mà còn truất bỏ ngôi thứ, thu lại ruộng đất, đuổi ra khỏi làng: "Người nào trong trại quen thói trộm cắp, bắt được quả tang đem ra đình đánh 100 roi để làm răn, nếu lại tiếp tục trộm cắp phạt 10 quan, truất bỏ ngôi thứ. Nếu vẫn quen thói trộm cắp như trước thì thu lại ruộng đất đuổi ra khỏi trại để nghiêm phong tục trong dân"(12). Việc xử phạt không kể quan viên hay thường dân, ai có tội đều bị phạt để thể hiện tính công bằng trong làng xã, ấp Tốn Đạo tổng Quy Hậu huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình quy định xử phạt bọn hút thuốc phiện: "Điều thứ nhất, viên chức nào hút thuốc phiện bắt nộp khoán 6 quan, đinh nam bắt phạt 3 quan, đánh 30 roi để làm răn. Điều thứ hai, viên chức người nào hút thuốc phiện bắt được lần thứ 2 bắt nộp khoán 15 quan, đinh nam bắt phạt 6 quan đánh 50 roi để làm răn"(13).

Để nâng cao trách nhiệm gia đình đối với con cháu, trách nhiệm giữa con người với con người sống trong cộng đồng, ấp đó còn quy định không chỉ phạt kẻ có tội mà còn phạt đến cả người thân: "Cha mẹ biết con hút thuốc phiện mà không tố giác bắt nộp khoán 6 quan, còn anh em họ hàng biết mà không tố giác bản ấp tuỳ họ xa gần mà liệu bắt phạt 2 quan hoặc 3 quan. Người trong ấp biết mà không tố giác phạt 3 quan 2 mạch(14).

Cũng như phạt, thưởng cũng được phân nhiều mức khác nhau, có thể thưởng tiền thưởng gạo, cũng có thể thưởng cho con cháu làm Nhiêu nam. Trại Mật Như huyện Gia Khánh tỉnh Ninh Bình quy định: "Trong trại nếu có trộm cướp, người nào đánh nhau với bọn cướp mà bắt được cướp thì thưởng 10 quan tiền. Người nào không may bị chết cấp 30 quan, cho một người con làm Nhiêu nam. Người nào bị thương nặng thì cấp 20 quan, miễn sưu dịch 10 năm. Người bị thương nhẹ cấp 10 quan..."(15).

3. Khuyến học

Việc khuyến khích học tập được nhiều địa phương quan tâm, nơi thì dựng văn chỉ rước đức thánh Khổng tử về thờ, cầu mong cho con cháu trong làng có nhiều người đỗ đạt, nơi thì đặt ruộng học để khuyến khích con em đến trường. Mỗi nơi, mỗi địa phương đều có cách thức riêng của mình, song đều một mục đích mong cho con em trong làng có nhiều người thi đỗ làm quan. Xã An Dưỡng tổng Điêu Lương huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ quy định: "Người nào đỗ đại khoa toàn dân tề chỉnh cờ tán đi rước về. Sau khi làm lễ yết thần, toàn dân mừng 200 đồng bạc, 1 buồng cau, 1 đôi câu đối. Tất cả các tiết thờ thần toàn dân đều có kính biếu. Về ngôi thứ ngồi trong đình thì được ngồi chiếu thứ nhất để trọng khoa mục, để làm đẹp phong hoá. Trại Mật Như tổng Tự Tân huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình thì quy định: "Bản trại đặt một mẫu ruộng học. Người nào trong trại đến tuổi đi học đem trầu cau đến tường trình xin đi học sẽ được miễn sưu sai tạp dịch. Nếu người nào mượn cớ đi học mà lại làm ruộng thì lại phải chịu sai dịch". Xã Nhuận Ốc cùng huyện lại khuyến học bằng cách tìm thày giỏi về dạy cho con em: "Bản xã đặt 5 mẫu ruộng học không kể binh, dân, hộ, hạng, người nào đón được thày giỏi hoặc cử nhân hoặc tú tài về dạy học trò thì giao cho 3 mẫu trong số ruộng đó để làm, còn 2 mẫu cứ đầu tháng 3 toàn xã tập hợp kiểm tra. Người nào xếp hạng ưu thưởng 2 sào để canh tác trong 1 năm, người nào trúng cách phân cho giấy bút theo thứ bậc khác nhau"(16) Xã Tử Vĩ trổng Chi Nê huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh khuyến khích con gái đi học, điều này thật hiếm thấy trong xã hội cũ: "Tất cả các gia đình trong làng có con gái từ 7 - 8 tuổi đều cho đến trường học tập quốc ngữ, toán pháp, nữ công nữ tắc, mỗi năm duyệt xét 1 lần, cháu nào tinh thông, theo lệ định thưởng 1 đạo chứng chỉ tốt nghiệp hương học trong đó có Tiên chỉ xét duyệt, Lý trưởng đóng dấu và 1 khăn lụa màu hồng để khuyến khích"(17).

4. Khuyến nông

Nước ta là một nước nông nghiệp, việc đắp đê chống lũ, đào mương giữ nước luôn được coi trọng. Trong các bản HƯ của mỗi làng quê đều có những quy định khác nhau, song tựu chung vẫn là để bảo vệ ruộng đồng chăm lo đời sống của dân. Điều lệ xã An Tập tổng Phú Khê huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ quy định: "Hàng năm bản xã chứa nước khuyến nông, ở nơi nào khi cần mở thì mở, khi cần đóng thì đóng. Nếu người nào tháo nước bắt cá khiến đồng ruộng khô cạn không cày cấy được bản xã bắt phạt 10 quan tiền đánh 30 roi, người bắt được kẻ tháo trộm nước được thưởng 1 quan 3 mạch"(18). Còn xã Điêu Lương tổng Điêu Lương cùng huyện lại quy định: "Tất cả các bờ khuyến nông nước còn chảy không được dắt trâu bò đi qua. Nếu người nào không tuân theo bắt phạt 30 quan tiền. Hoặc người nào tháo nước bắt cá bắt phạt 10 quan"(19). Xã Tử Vi tổng Chi Nê huyện Tiên Du phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh quy định cụ thể hơn, không chỉ bắt phạt người nào tháo nước mà còn bắt phạt cả tuần phu tội thiếu tinh thần trách nhiệm: "Dân trong xã sống chủ yếu vào nghề nông. Vào vụ cày cấy nên giữ nước để thuận lợi cho công việc nhà nông. Nếu người nào muốn bắt cá mà tháo trộm nước, bản xã bắt được hoặc điều tra ra. Người không phải tuần phu phạt 15 quan thanh tiền, người tuần phu chiểu theo điều không cẩn thận để hết nước phạt 10 đồng bạc. Nếu kẻ nào tham lam cố tình tháo nước dẫn đến nước đồng khô kiệt, bản xã trình lên quan trên nghiêm trị và phạt tuần phu 2 đồmg bạc để răn kẻ tuần tra không cẩn thận"(20). Đường khuyến nông không chỉ bảo vệ mà còn phải luôn được tu bổ. Xã Đại Từ cùng tổng đã quy định: "Các đường khuyến nông trong xã tất phải chăm lo tu bổ. Hàng năm vào đầu xuân đắp đường 1 lần. Chỗ thấp thì đắp cho cao, chỗ hẹp thì đắp cho rộng sao cho chân đường rộng 6 thước, mặt đường rộng 3 thước, mặt đường phải bằng phẳng. Nếu người nào tham làm muốn cho ruộng rộng ra mà lấn vào đường thì bị phạt. Hàng năng cứ đến ngày 16 tháng giêng bản xã khám đạc lại. Nếu người nào phạm phải thì phạt chủ ruộng ấy 3 quan thanh tiền"(21). ấp Phát Diệm tổng Tự Tân huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình quy hẳn trách nhiệm trông nom đường xá cầu cống cho tuần phu: "Đường trong xã và các đường ngang ngõ tắt, nếu vỡ từ 3 tầm trở lên cứ bắt tuần phu đắp lại. Còn đường dẫn nước, giao cho tuần phu tuỳ tiện tháo mở để trợ giúp công việc nhà nông. Nếu tuần phu lười nhác để đường xá vỡ lở nhiều bắt phạt 3 quan tiền cho nghiêm phong tục"(22).

5. Môi trường

Vấn đề môi trường được nhân dân ta quan tâm từ lâu, chỉ có điều khi ấy chúng ta chưa có các nhà máy, xí nghiệp nên môi trường chỉ được đặt ra ở từng làng xóm. Trong điều 76, bản "hương ước các làng"(23) được viết bằng chữ Nôm có quy định: "Không ai được vứt phế thải ra đường, ai phạm phải điều cấm đó thì Hội đồng phạt 1 hào". Điều 77 quy định: "Các giếng nước ăn phải tìm cách giữ gìn cho thật trong sạch, những phí tổn cho việc sửa giếng trích tiền công để chi". Điều 80 còn quy định thêm: "Cấm không được làm chuồng lợn hay chuồng trâu ở bên cạnh hồ ao"...

Trên đây là những suy nghĩ còn rất sơ lược của chúng tôi về mảng di văn viết về HƯ với hy vọng rằgn mảng di văn này được dịch ra sẽ là nguồn tư liệu quý cho các nhà nghiên cứu khi nghiên cứu về tổ chức làng xã Việt Nam qua từng thời kỳ lịch sử và phần nào giúp cho các địa phương tham khảo chắt lọc những mặt tích cực của HƯ cổ, để xây dựng hương ước riêng cho làng xã mình.

Sách tham khảo

1. Thư mục Hương ước Việt Nam, Hà Nội, 1994

2. Hương ước và quản lý làng xã. Nxb. KHXH, 1998.

Chú thích:

1.. Xem Nguyễn Thị Phượng - Giới thiệu kho sách Tục lệ Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Tạp chí Hán Nôm số 2 năm 1998.

2. Xem Thư mục Hương ước Việt Nam. Viện Thông tin KHXH năm 1994

3, 4. Thư viện Viện NCHN.

5. Thư viện Viện NCHN VHv.1215.

6. Thư viện Viện NCHN A.2855.

7. Thư viện Viện NCHN AF a8/5

8. Thư viện Viện NCHN AF A4/12

9. Thư viện Viện NCHN AF a12/1

10. Thư viện Viện NCHN AF a4/31

11. Sđd VHv. 1215

12 Thư viện Viện NCHN AF a4/29

13. Thư viện Viện NCHN AF a4/27

14. Thư viện Viện NCHN AF a4/27

15. Thư viện Viện NCHN AF a4/31

16. Thư viện Viện NCHN AF a4/31.

17. Thư viện Viện NCHN AF a8/1.

18. Thư viện Viện NCHN AF a12/2.

19. Thư viện Viện NCHN AF a12/1.

20. Thư viện Viện NCHN AF a8/1.

21. Thư viện Viện NCHN AF a8/1.

22. Thư viện Viện NCHN AF a4/29.

23. Thư viện Viện NCHN AB.344.

Thông báo Hán Nôm học 2001, tr.597-618

In