ĐẶC ĐIỂM SÁCH | A.44 | VHv.14 | VHv.1324/1-2 | A.1893 |
Số trang | 324tr. | 262tr. | 126tr+156tr=282tr. | 72tr. |
Kích cỡ | 32x22cm | 29x15cm | 28x16cm(4) | 30x20cm |
Tựa, Mục lục | 1 tựa, 1 mục lục | 1 tựa, 1 mục lục | 1 tựa, 1 mục lục | 0 |
Cách chia sách | Tiền biên, Tục biên (Hậu biên), Bổ di | Tiền biên, Tục biên, Bổ di | Q1 (Tiền biên) Q2 (Tục biên) | Q1, Q2 Q3, Q4 |
Khung bài mục | * TIỀN BIÊN 1.Thế gia (5 truyện) 2. Danh thần (6-) 3. Danh nho (9-) 4. Tiết nghĩa (2-) 5. Chí khí (1-) 6. Ác báo (1-) 7. Tiết phụ (1-) 8. Ca nữ (1-) 9. Thần quái (10-) 10. Âm(6) phần dương trạch (5-). 11. Danh thắng (1-) 12. Thú loại (2-) * TỤC BIÊN (Hậu biên) 1. Danh thần danh nho (31-) 2. Dâm từ (1-) 3. Mộng ký (phụ tạp ký) (21-) 4. Tài nữ (1-) 5. Tiên thích (1-) 6. Thần từ (2-) 7. Sơn xuyên (4-) * BẠCH VÂN AM CƯ SĨ NGUYỄN VĂN ĐẠT PHẢ KÝ * Bổ di (5-) |
* TIỀN BIÊN 1.Thế gia (5 truyện) 2. Danh thần (6-) 3. Danh nho (9-) 4. Tiết nghĩa (2-) 5. Chí khí (1-) 6. Ác báo (1-) 7. Tiết phụ (1-) 8. Ca nữ (1-) 9. Thần quái (10-) 10. Âm phần dương trạch (5-) 11. Danh thắng (1-) 12. Thú loại (2-) * TỤC BIÊN 1. Danh thần danh nho (31-) 2. Dâm từ (1-) 3. Mộng ký (phụ tạp ký) (21-) 4. Tài nữ (1-) 5. Tiên thích (1-) 6. Thần từ (2-) 7. Sơn xuyên (4-) 8. Cổ tự 91-) * BẠCH VÂN AM CƯ SĨ NGUYỄN VĂN ĐẠT PHẢ KÝ * Bổ di (4-) |
* QUYỂN MỘT 1. Thế gia (5 truyện) 2. Danh thần (6-) 3. Danh nho (9-) 4. Tiết nghĩa (2-) 5. Chí khí (1-) 6. Ác báo (1-) 7. Tiết phụ (1-) 8. Ca nữ (1-) 9. Thần quái (2-) 10. Bổ di (1-) * QUYỂN HAI 1. Thần quái (8-) 2. Âm phần dương trạch (5-) 3. Danh thắng (1-) 4. Thú loại (2-) 5. Danh thần (26-) 6. Mộng ký (19-) 7. Tài nữ (1-) 9. Thần từ (4-) 10. Sơn xuyên (14-)(7) 0 |
* QUYỂN MỘT Thế gia (8 truyện)(5) * QUYỂN HAI Danh thần (5-) * QUYỂN BA Danh nho (7-) *QUYỂN BỐN 1. Tiết nghĩa (2-) 2. Thần quái (3-) 0 0 0 |
TT | VHv.1324/1-2. THẾ GIA | A.44. THẾ GIA |
1 | Mộ trạch Vũ tộc ký | Tiến sĩ sào phong thuỷ chung linh |
2 | Thượng thư Vũ Hữu ký (phụ Vũ Dự) | Truy viễn đường kiều tùng thực tú |
3 | Giao điệt Trạng nguyên ký | Ngũ đoản tướng giao điệt xưng Trạng nguyên |
4 | Mộ Trạch Tể tướng ký | Nhất cao đôi phong trần đắc cát cục |
5 | Vịnh Kiều tổ mộ ký (phụ Hiển Tích) | Thủ ngân khách tầm địa báo hảo tâm nhân |
Số TT |
Tên bài | Tác giả | Số Tạp chí |
A | |||
1 | Ai là người dịch Tỳ bà hành của Bạch Cư Dị ? | Thế Anh | 20(3-94) |
2 | Ai viết hai phần Cổ tích và Nhân phẩm trong Mẫn Hiên thuyết loại | Hoàng Văn Lâu | 7 (2-89) |
3 | Anh em họ Nguyễn làng Kim Đôi | Lâm Giang | 9 (2-90) |
4 | ánh sáng của trí tuệ và tình hữu nghị | Nguyễn Quang Hồng | 3 (2-87) |
5 | Âm chữ Hán Triều Tiên | Todo Akiyasu | 14(1-93) |
6 | ấn triện ở phủ Tôn Nhân triều Nguyễn | Nguyễn Công Việt | 22(1-95) |
B | |||
7 |
Ba bài thơ chữ Hán về Hà Nội |
Trương Chính - Đinh Xuân Lâm | 12(1-92) |
8 | Ba bài văn - ba dòng văn hóa trong một thiên tài Nguyễn Trãi | Nguyễn Như Luận |
12(1-92) |
9 | Ba bài văn thơ yêu nước đầu thế kỷ 20 | Đinh Xuân Lâm | 15(2-93) |
10 | Ba bộ ván khắc Cổ châu lục, Cổ châu hạnh, Cổ châu nghi và văn hiến Hán Nôm chùa Dâu | Nguyễn Quang Hồng |
23(2-95) |
11 | Bà Nguyễn Thị Đài và bài thơ duy nhất còn lại | Hoàng Thị Ngọ | 13(2-92) |
12 | Bài bia mộ ông Từ Mẫn họ Nguyễn và bà vợ họ Hoàng do Trạng nguyên Lương Thế Vinh soạn | Hoàng Lê | 16(3-93) |
13 | Bài hịch của văn thân Nghệ Tĩnh năm Tự Đức Giáp Tuất | Tố Am Nguyễn Toại | 12(1-92) |
14 | Bài ký Hành tại diện đối của Phạm Đình Hổ | Kim Anh | 29(4-96) |
15 | Bài ký khắc trên bia của thôn nhà dựng năm Nhâm Tý | Hoàng Văn Lâu | 5 (2-88) |
16 | Bài phú Buông thuyền trên hồ của Phan Huy Chú | Kim Anh | 12(1-92) |
17 | Bài thơ chữ Hán đầu tiên của Hồ Chí Minh | Phác Can | 8 (1-90) |
18 | Bài thơ Động Bích Đào là của Lê Quý Đôn hay Đinh Lễ ? | Trường Lưu - Trần Văn Thụy | 2 (2-87) |
19 | Bài thơ Nam quốc sơn hà đọc và hiểu từ một dị bản mới phát hiện | Dương Thái Minh | 16(3-93) |
20 | Bài thơ Nhân ảnh vấn đáp của Phan Huy Thực | Hoàng Thị Ngọ | 7 (2-89) |
21 | Bài thơ Nôm núi Ngọc Nữ | Nguyễn Thị Thảo | 5 (2-88) |
22 | Bài thơ Phạm Sĩ ái nhớ Cao Bá Quát | Nguyễn Văn Bách | 20(3-94 |
23 | Bài thơ và bài phú ca ngợi cảnh Hồ Tây của Nguyễn Huy Lượng | Vũ Thanh Hằng | 5 (2-88) |
24 | Bài thơ xuân của Trần Ngọc Dư | Vũ Đình Ngạn | 22(1-95) |
25 | Bài tự thuật của Lê Quýnh tác giả Bắc hành tùng ký | Ngô Đức Thọ | 5 (2-88) |
26 | Bài văn bia chùa Phổ Khánh | Huỳnh Công Bá | 11(2-91) |
27 | Bài văn bia về việc tạc tượng Tam giáo chùa Cao Dương của Trình Quốc công | Vũ Tuấn Sán - Đinh Khắc Thuân | 8 (1-90) |
28 | Bài văn khuyên chăm học của vua Lê Thánh Tông | Mai Xuân Hải | 13(2-92) |
29 | Bài văn sách thi đình của Trạng nguyên Nguyễn Trực | Hoàng Hưng | 6 (1-89) |
30 | Bài văn tế vợ của Nguyễn Cao | Phan Văn Các | 2 (1-87) |
31 | Bàn thêm về bài thơ Độc Tiểu Thanh ký của Nguyễn Du | Tạ Ngọc Liễn | 24(3-95) |
32 | Bắc địa đấu từ - Lời tâu về đất Bắc của những người đi khai khẩn đất Điện Bàn ( Quảng Nam - Đà Nẵng ) Dưới thời Lê sơ | Huỳnh Công Bá | 29(4-96) |
33 | Bàn thêm về mấy bài dịch thơ Bác Hồ | Trần Bá Chí | 8 (1-90) |
34 | Bàn thêm về một chữ trong bài thơ cổ | Hoàng Tiến | 25(4-95) |
35 | Bản di chúc thắm đượm tính nhân văn | Phạm Quốc Bằng | 22(1-95) |
36 | Bản dịch Trường hận ca | Nguyễn Thạch Giang | 13(2-92) |
37 | Bản đồ cổ Việt Nam | Trần Nghĩa | 9 (2-90) |
38 | Bản Mục lục xã Phú Khê huyện Hoằng Hóa Thanh Hóa | Lê Xuân Hòa | 12(1-92) |
39 | Bản Nôm Lục Vân Tiên truyện cổ nhất do Quảng Thạnh Nam phát thụ | Nguyễn Quảng Tuân | 25(4-95) |
40 | Bảng tra tên các đơn vị hành chính trong cương mục | Phạm Thị Thoa | 11(2-91) |
41 | Bia đá, chuông đồng Tây Sơn | Đinh Khắc Thuân | 8 (1-89) |
42 | Bia về các Thái giám triều Lê tại Kinh Bắc | Thùy Vinh | 26(1-96) |
43 | Bích Châu - Du tiên mạn ký | Nguyễn Thạch Giang | 8 (1-90) |
44 | Biệt lệ, điều đáng lưu ý khi đọc và phiên âm Nôm | Lê Anh Tuấn | 10(1-91) |
45 | Biểu tạ ơn được phong Binh bộ Thượng thư | Văn Hưng | 5 (2-88) |
46 | Binh dân luận, tác phẩm nghị luận Nôm của Ngô Thì Sĩ | Nguyễn Đăng | 1 (1-86) |
47 | Bói toán và ma thuật trong một tiểu thuyết Trung Quốc Phong thần diễn nghĩa | Tảo Trang | 4 (1-88) |
48 | Bộ phận chỉ nghĩa giả trong chữ Nôm | Nguyễn Tá Nhí | 3 (2-87) |
49 | Bộ sách Di sản Hán Nôm Việt Nam- Thư mục đề yếu sắp ra mắt bạn đọc | Trần Nghĩa | 13(2-92) |
50 | Bộ từ điển Từ Hải (mới)-Giới thiệu và nhận xét | Phác Can | 15(2-93) |
51 | Bốn vấn đề văn bản học của Hoa tiên | Sài phi Thư Trang | 10(1-91) |
52 | Bước đầu khảo sát môn loại Âm tự trong Vân đài loại ngữ của Lê Quý Đôn | Phạm Văn Khoái | 25(4-95) |
53 | Bước đầu kiểm kê lại những tác phẩm của Đặng Xuân Bảng trong kho sách Hán Nôm | Hoàng Văn Lâu | 25(4-95) |
54 | Bước đầu tìm hiểu các kho sách Hán Nôm và lịch sử thư mục học Hán Nôm | Trần Nghĩa | 5 (2-88) |
55 | Bước đầu tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp của Kiều Oánh Mậu | Nguyễn Xuân Diện | 12(1-92) |
56 | Bước đầu tìm hiểu Đại Việt sử ký tục biên. | Go Zhen Feng | 9 (2-90) |
57 | Bước đầu tìm hiểu nghề giấy cổ truyền | Hoàng Hồng Cẩm | 12(1-92) |
58 | Bước đầu tìm hiểu tiểu thuyết lịch sử Việt Nam viết bằng chữ Hán | Chan Hing Ho | 20(3-94) |
59 | Bước đầu tìm hiểu văn bia ở một huyện thuộc đồng bằng Bắc Bộ | Nguyễn Huy Thức | 3 (2-87) |
60 | Bước đầu tìm hiểu về hội Tao Đàn | Lâm Giang | 3 (2-87) |
C | |||
61 | Ca tì tử (Otogiboco) và Vũ nguyệt vật ngữ (Ugetsumonogatasi) với Truyền kỳ mạn lục. | Nguyễn Thị Oanh | 25(4-94) |
62 | Cách ghi từ đồng âm trong văn bản Nôm | Nguyễn Thị Lâm | 27(2-96) |
63 | Cai vàng tân truyện. | Đinh Xuân Lâm | 14(1-93) |
64 | Cái “thần” và cái “nhã” trong vấn đề dịch thơ chữ Hán | Ngô Linh Ngọc | 4 (1-88) |
65 | Canh Tý thi tập của vua Thành Thái | Phan Thuận An | 18(1-94) |
66 | Cần phải tìm hiểu chính xác hơn bài Độc Tiểu Thanh ký của Nguyễn Du | Nguyễn Quảng Tuân | 18(1-94) |
67 | Cần phải xác định lại giá trị bài tựa Kim Vân Kiều án | Nguyễn Quảng Tuân | 9(2-90) |
68 | Cần phân biệt sách Hán Nôm Việt Nam với sách Hán Nôm nước ngoài do ta chép hoặc in lại | Trần Nghĩa | 29(4-96) |
69 | Câu đối đền Hùng và tâm thức Việt Nam | Nguyễn Khắc Xương | 27(2-96) |
70 | Câu đối hoành phi và đề tự bằng chữ Hán ở đền Ngọc Sơn - Hà Nội | Tuấn Nghi - Tảo Trang | 10(1-91) |
71 | Câu đối Tết, câu đối Xuân trước Cách mạng Tháng 8 | Tảo Trang | 17(4-93) |
72 | Cấu tạo và nguồn gốc của chữ Hán - chữ của dân tộc Việt Nam | Kenji Tomita | 16(3-93) |
73 | Cuộc vận động ngoại giao sau chiến thắng xuân Kỷ Dậu | Hoàng Văn Lâu | 5 (2-88) |
74 | Chiến thắng Kỷ Dậu | Hoàng Văn Lâu | 5 (2-88) |
75 | Chu Đình Quán và văn bia của Trạng Bùng | Đỗ Thỉnh | 15(2-93) |
76 | Chùa Phổ Tế, nơi hội ngộ của các danh sĩ đời Tây Sơn | Nguyễn Minh Đăng | 24(3-95) |
77 | Chùa Thánh Quang, nơi tu hành của công chúa Túc Trinh | Đỗ Thỉnh | 25(4-95) |
78 | Chúc thư của Quách Điêu | Trương Sĩ Hùng | 19(2-94) |
79 | Chuông chùa Mạc ở chùa Sơn, xã Quỳnh Giao ở (Thái Bình) | Đinh Khắc Thuân | 20(3-94) |
80 | Chuyện bà Phạm thị hoài thai trong Thiên Nam ngữ lục: sự giao hòa của Phật giáo với tín ngưỡng dân gian bản địa | Chu Quang Trứ | 26(1-96) |
81 | Chuyển dịch đại từ nhân xưng Hán cổ | Lê Thị Môn | 11(2-91) |
82 | Chữ “cửu” và các văn bản thư tịch, bi ký đời Lê Trung Hưng | Ngô Đức Thọ | 20(3-94) |
83 | Chữ Hán của người Việt | Vũ Tuân Sán | 26(1-96) |
84 | Chữ Hán - dạng thể và cách cấu tạo | Thọ Nhân | 26(1-96) |
85 | Chữ húy đời Lê sơ | Ngô Đức Thọ | 11(2-91) |
86 | Chữ Nôm với ngữ âm địa phương Nam Bộ | Nguyễn Thị Lâm | 15(2-93) |
87 | Chữ Nôm trong các tác phẩm Hán văn của Lê Quý Đôn | Đinh Công Vĩ | 9 (2-90) |
88 | Chữ viết Hán Nôm qua nhận định của Lê Quý Đôn và Phạm Đình Hổ | Phan Đình ứng | 8 (1-90) |
D | |||
89 | Danh tích xứ Lạng- điểm hội tụ sự giao lưu Nam Bắc | Đinh ích Toàn | 8 (1-90) |
90 | Danh y Trần Văn Nghĩa và bài phú lễ tục | Nguyễn Tá Nhí | 21(4-94) |
91 | Dân tộc Hàn Quốc sáng tạo chữ Hán cùng với các dân tộc khác | Jin Tae Ha | 20(3-94) |
92 | Di sản Hán Nôm nhìn từ góc độ của khoa học ngữ văn | Nguyễn Quang Hồng | 3 (2-87) |
93 | Di sản Hán Nôm tại huyện Kiến Thụy Hải Phòng | Hoàng Văn Lâu | 13(2-92) |
94 | Di sản Hán Nôm và trách nhiệm lịch sử của chúng ta | Vũ Khiêu | 1 (1-86) |
95 | Di sản Hán Nôm và vấn đề nghiên cứu truyền thống | Trần Nghĩa | 26(1-96) |
96 | Di sản văn hóa Hán Nôm và văn học so sánh | Phạm Tú Châu | 10(1-91) |
97 | Di tích lịch sử văn hóa Việt Nam - một công trình - một thế hệ - một bảng tra cứu hữu ích | Bùi Duy Tân | 13(2-92) |
98 | Di văn Tây Sơn trên thủ đô Hà Nội | Trần Nghĩa | 6 (1-89) |
99 | Dịch thêm một số thơ chưa được công bố trong Ngục trung nhật ký. | Đỗ Quân | 8 (1-90) |
100 | Dương Trực Nguyên, cuộc đời và tác phẩm | Lâm Giang | 10(1-91) |
Đ | |||
101 | Đá, thợ khắc và đặc trưng bia thế kỷ XVI | Đinh Khắc Thuân | 5 (2-88) |
102 | Đại Việt sử ký toàn thư, bản Nội các quan bản không phải là không kiêng húy | Trần Nghĩa | 7 (2-89) |
103 | Đàm Thận Huy và tác phẩm Sĩ hoạn châm qui. | Lâm Giang | 6 (1-89) |
104 | Đặc điểm thể loại văn bia Việt Nam | Trịnh Khắc Mạnh | 17(4-93) |
105 | Đặc điểm trang trí bia thời Lý Trần | Tống Trung Tín | 8 (1-90) |
106 | Đặng Văn Hòa và tập Lễ Trai thi chân bản mới phát hiện | Phạm Tuấn Khánh | 3 (2-87) |
107 | Để chữ Nôm Việt Nam cũng có mặt trong “Bảng mã chuẩn quốc tế” (UNICODE và ISO) | Ngô Thế Long | 15(2-93) |
108 | Để nắm đúng tư tưởng người xưa | Đinh Xuân Lâm | 10(1-91) |
109 | Đêm Trung thu không trăng, một bài thơ Nôm thời Hồng Đức | Nguyễn Đăng | 5 (2-88) |
110 | Đền Di ái và tài liệu Hán Nôm tại đây | Bùi Xuân Đính | 25(4-95) |
111 | Đi tìm căn cứ gốc cho danh xưng của tác giả Sứ hoa tùng vịnh. | Chu Xuân Giao | 18(1-94) |
112 | Đi tìm dị bản của truyện cổ tích Sự tích đền Cờn. | Mai Xuân Hải | 26(1-96) |
113 | Đi tìm địa chỉ Ngô Chân Lưu | Hoàng Văn Lâu | 26(1-96) |
114 | Đi tìm nguồn gốc và năm xuất hiện của văn bản Binh thư yếu lược hiện có | Ngô Đức Thọ | 1 (1-86) |
115 | Địa danh “Bãi cát vàng” trong sử sách | Phạm Hân | 22(1-95) |
116 | Địa danh “Bắc Hải” trong Phủ biên tạp lục | Phạm Hân | 16(3-93) |
117 | Điện Thái Vi của vua Trần qua văn bia và câu đối trong Viện | Hồng Cẩm | 2 (1-87) |
118 | Đình làng Đình Quán và văn bia của vua Lê Hiển Tông | Đỗ Thỉnh | 23(2-95) |
119 | Đoàn Huyên - một tác gia Hán Nôm thế kỷ XIX | Nguyễn Thị Oanh | 12(1-92) |
120 | Đọc cuốn Nguyễn Khuyến - tác phẩm. | Đỗ Thị Hảo | 2 (1-87) |
121 | Đọc cuốn Từ điển giải thích thành ngữ gốc Hán. | Vũ Thanh Hằng | 20(3-94) |
122 | Đọc lại Truyện Kiều | Thế Anh-Hồ Nguyên | 29(4-96) |
123 | Đọc một cuốn sách về Phan Văn Trị | Cao Tự Thanh | 12(1-92) |
124 | Đọc Một số vấn đề về chữ Nôm. | Bùi Thanh Hùng | 1 (1-86) |
125 | Đọc sách Nôm Tày Tần Chu | Hiền Lương | 6 (1-89) |
126 | Đọc sách Tùng thư tiểu thuyết Hán văn Việt Nam, tập I | Phạm Văn Thắm | 7 (2-89) |
127 | Đọc sách Vực ngoại Hán văn tiểu thuyết luận cứu (nghiên cứu thảo luận về tiểu thuyết Hán văn ngoài lãnh thổ Trung Quốc) | Phạm Văn Thắm | 12(1-92) |
128 | Đọc và hiệu đính cuốn Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh | Lê Thành Lân | 3 (2-87) |
129 | Đọc vài bài thơ trọng nông của các vua Nguyễn | Phan Thuận An | 13(2-92) |
130 | Đóng góp của cứ liệu chữ Nôm trong việc xác định sự biến đổi của các tổ hợp phụ âm KL, PL/BL,TL và ML | Hoàng Dũng | 25(4-95) |
131 | Đô thị cổ phố Hiến: thư tịch và bi ký Hán Nôm | Ngô Đức Thọ | 15(2-93) |
132 | Đồ hình lịch can chi vĩnh cửu | Lê Thành Lân | 3 (2-87) |
133 | Đố chữ Hán trong câu đố tiếng Việt | Tảo Trang | 6 (1-89) |
134 | Đôi điều suy nghĩ về việc dịch một số bài thơ trong Ngục trung nhật ký của Hồ Chủ tịch | Trần Đắc Thọ | 9 (2-90) |
135 | Đôi nét về bia hậu | Dương Thị The - Phạm Thị Thoa | 3 (2-87) |
136 | Đối chiếu các âm tiết Hán - Việt, Hán - Hán với các âm tiết Hán | Hòang Trọng Phiến | 26(1-96) |
137 | Đông Hồ khám phá thơ Nôm Mạc Thiên Tích | Trương Minh Đạt | 27(2-96) |
138 | Đơn vị hành chính “tổng” xuất hiện từ khi nào | Đinh Khắc Thuân | 29(4-96) |
139 | Đường thi giám thưởng từ điển, một cuốn sách cần thiết cho những người yêu thích thơ Đường | Thế Anh | 16(3-93) |
E | |||
140 | “Êm nềm” và “Lắm thăn” | Nguyễn Quang Hồng | 9 (1-88) |
G | |||
141 | Gặp lại cổ nhân, tiếp cận cái hiện đại, suy nghĩ về cách học ngoại ngữ | Bùi Đình Mĩ | 16(3-93) |
142 | Génibrel đã hiểu Lục Vân Tiên như thế nào ? | Nguyễn Quảng Tuân | 5 (2-88) |
143 | Giải mã chữ Hán - một phát hiện hay một trò ảo thuật ? | Thế Anh | 25(4-95) |
144 | Giáo sư J. Bonnet với chữ Nôm | Đặng Đức - Trần Xuân Ngọc Lan | 20(3-93) |
145 | Giáo trình tiếng Hán cổ đại và việc dạy chữ Nôm | Hoàng Trọng Phiến | 15(2-93) |
146 | Giới thiệu kho sách thần tích tại thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm | Nguyễn Thị Phượng | 28(3-96) |
147 | Giới thiệu kho sách tục lệ thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm | Nguyễn Thị Phượng | 7(2-89) |
148 | Giới thiệu sơ lược một số loại hình ấn triện thời Nguyễn | Nguyễn Công Việt | 5 (2-88) |
149 | Giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam và hội nhập cùng văn hóa khu vực nhờ công nghệ thông tin | Ngô Thế Long | 24(3-95) |
150 | Giữ gìn và nghiên cứu di sản Hán Nôm | Trần Nghĩa | 3 (2-87) |
151 | Góp một số ý kiến đối với bản từ vựng tiếng Việt do E. Gaspardone tái lập | Trần Xuân Ngọc Lan | 15(2-93) |
152 | Góp phần đính chính thư mục về Vũ Phạm Khải | Nguyễn Văn Huyền - Phạm Văn Thắm | 9 (2-90) |
153 | Góp phần giải quyết những vấn đề văn bản học đang đặt ra đối với Công dư tiệp ký | Trần nghĩa | 29(4-96) |
154 | Góp phần hiểu thêm về sự tích Bà Chúa Kho ở Bắc Ninh, tỉnh Hà Bắc | Nguyễn Huy Thức | 17(4-93) |
155 | Góp phần tìm hiểu Tân biên truyền kỳ mạn lục | Đinh Văn Minh | 29(4-96) |
156 | Góp phần tìm hiểu thêm về nội dung bài Độc Tiểu Thanh ký của Nguyễn Du | Nguyễn Danh Đạt | 14(1-93) |
157 | Góp phần xác định tác giả một số bài thơ chưa rõ là của Nguyễn Trãi hay Nguyễn Bỉnh Khiêm | Lã Nhâm Thìn | 7 (2-89) |
158 | Góp ý bài Nhân đọc một thiên trong bản dịch Hàn Phi Tử của Lê Văn Quán | Đàm Phi Vũ | 13(2-92) |
159 | Góp ý kiến cho sách phiên âm chú giải Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa | Đặng Đức-Ngọc Nam | 9 (2-90) |
H | |||
160 | Hai bài thơ khắc trên biển gỗ mới phát hiện | Hoàng Lê | 29(4-96) |
161 | Hai bức thư của Đốc Tích | Trương Chính - Đinh Xuân Lâm | 13(2-92) |
162 | Hai cuộc cải cách văn ngôn lớn trong lịch sử văn ngôn Trung Quốc | Phạm Văn Khoái | 29(4-96) |
163 | Hai mươi bài thơ Nôm lúc đi sứ Trung Quốc của Trịnh Hoài Đức | Cao Tự Thanh | 2(1-87) |
164 | Hai tác phẩm y học thế kỷ XV | Lâm Giang | 27(2-96) |
165 | Hai tấm bia cổ nói về người Nhật trên đất Quảng Nam - Đà Nẵng | Ngô Thế Long | 7 (2-89) |
166 | Hai tấm bia về Ninh Ngạn và cuốn Vũ vu tiểu thuyết của ông | Hoàng Lê | 1 (1-86) |
167 | Hai tờ chiếu của vua Cảnh Thịnh gửi những người trong sứ bộ Anh | Trần Nghĩa | 27(2-96) |
168 | Hai văn bản chữ Phạn - Góp phần đọc những văn bản chữ Phạn ở Việt Nam | Nguyễn Thị Ngân | 10(1-91) |
169 | Hán Nôm học trong những năm đầu thời kỳ đổi mới của đất nước | Phan Văn Các | 21(4-94) |
170 | Hán Nôm học với nhà trường | Phan Hữu Nghệ | 11(2-91) |
171 | Hệ Đại học Sư phạm tại chức ở các tỉnh phía Nam với việc sưu tầm và nghiên cứu Hán Nôm | Hồ Sĩ Hiệp | 1 (1-86) |
172 | Hệ phương pháp và một vài kết quả phân tích thống kê tư liệu văn bia Việt Nam khi nghiên cứu lịch sử - chính trị - xã hội | A. L. Phê đô rin | 13(2-92) |
173 | Hiện tượng đọc không chuẩn từ Hán Việt trong văn bản Nôm | Nguyễn Thị Lâm | 12(1-92) |
174 | Hiện tượng Stroop trong tiếng Việt | Morikawa Yasuo | 9 (2-90) |
175 | Hiệp trấn Hoàng Nguyễn Thự và bài văn chúc mừng quan tân Hiệp trấn | Nguyễn Thị Trang | 22(1-95) |
176 | Hiểu biết của Lê Quý Đôn về Kim thạch văn | Đinh Công Vĩ | 6(1-89) |
177 | Hiệu đính một số ngày tháng có trong bản dịch cuốn Đại Việt sử ký toàn thư, phần tiếp, tập I Bản kỷ tục biên | Lê Thành Lân | 4 (1-88) |
178 | Họ Đặng làng Lương Xá | Trương Sĩ Hùng | 29(4-96) |
179 | Họ Trịnh với những tư liệu hiện còn | Trịnh Di -Trịnh Vọng | 21(4-94) |
180 | Họ Vũ làng Mộ Trạch | Phạm Thị Thoa | 17(4-93) |
181 | Hoa Nga đại từ điển- một thành tựu mới của nền Hán ngữ học Xô Viết | Phan Văn Các | 4 (1-88) |
182 | Hoàng các di văn - một sưu tập các văn kiện đời Lê có giá trị | Hoàng Văn Lâu | 2 (1-87) |
183 | Hoàng đế nước Đại Nam kính phúc đáp Hoàng đế nước Đại Phú Lãng Sa trước điện xem thư | Tố Am - Tảo Trang | 25(4-95) |
184 | Huỳnh Thúc Kháng tác phẩm hay một sự bôi bác trong khoa học | Cao Phi Hồng | 19(2-94) |
185 | Hương ước của một làng ven đô | Bùi Xuân Đính - Đinh Khắc Thuân | 10(1-91) |
K | |||
186 | Khánh thành trụ sở mới, kỷ niệm 20 năm thành lập Ban Hán Nôm, nay là Viện Nghiên cứu Hán Nôm | Phan Văn Các | 10(1-91) |
187 | Khảo cứu bản dịch Nôm Truyền kỳ mạn lục | Paul Schneider | 22(1-95) |
188 | Khảo sát lại những điều kiện tồn tại của những giả thuyết xung quanh vấn đề “Dịch giả Chinh phụ ngâm khúc” | Nguyễn Thạch Giang | 14(1-93) |
189 | Khảo sát thêm về ức Trai thi tập. | Nguyễn Văn Nguyên | 4(1-88) |
190 | Kiểm kê, phân loại và sơ bộ đánh giá tác phẩm Trương Đăng Quế | Trần Nghĩa | 19(2-94) |
191 | Lại bàn về “Thu thanh” hay “Thung thanh” | Tảo Trang | 13(2-92) |
192 | Lại thêm một bản dịch Trường hận ca | Thế Anh | 23(2-95) |
193 | Lan Trì kiến văn lục của Vũ Trinh | Hoàng Hưng | 8 (1-90) |
194 | Lê Anh Tuấn Thượng thư, nhà thơ đầu thế kỷ XVIII | Nguyễn Tuấn Lương | 8 (1-90) |
195 | Lịch, lịch sử kinh tế chính trị và chiến tranh | Nguyễn Thường | 12(1-92) |
196 | Liệt nữ ở An ấp là người nào ? | Hoàng Hữu Yên | 29(4-96) |
197 | Lối đánh đấu cá trong chữ Nôm | Nguyễn Tá Nhí | 2 (1-87) |
198 | Lời dẫn cho một bộ sách sắp xuất bản: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam - Tuyển chọn và lược thuật. | Nguyễn Quang Hồng | 13(2-92) |
199 | Lý hoặc luận, bông hoa đầu mùa của Phật giáo Luy Lâu | Trần nghĩa | 10(1-91) |
200 | Lý Trần Quán và tác phẩm Thiên Nam lịch khoa hội phú tuyển | Đỗ Thỉnh | 8 (1-90) |
M | |||
201 | Mai Hồ thi thảo tiếng thơ bi phẫn trước thời cuộc | Nguyễn Tiến Đoàn | 24(3-95) |
202 | Mấy nhận xét về việc phiên âm và khảo đính Nhị độ mai. | Nguyễn Quảng Tuân | 27(2-96) |
203 | Mấy sáng tác của nhà văn học Nguyễn Quỳnh | Tảo Trang | 11(2-91) |
204 | Mấy suy nghĩ về Bát quái | Đỗ nguyên Đương | 29(4-96) |
205 | Mấy ý kiến nhân đọc Từ điển giải thích thành ngữ gốc Hán. | Trần Ngọc Thuận | 25(4-95) |
206 | Một bài hịch chống Pháp xâm lược | Trương Chính - Đinh Xuân Lâm | 9 (2-90) |
207 | Một bài ký của Lương Thế Vinh mới phát hiện | Hoàng Lê | 11(2-91) |
208 | Một bài thơ Nôm của Nguyễn Khản mới phát hiện | Nguyễn Xuân Diện | 17(4-93) |
209 | Một bài văn bia của Phùng Khắc Khoan | La Đức Tô - HoàngVăn Phẩm - Nguyễn Hữu Uẩn - Bùi Xuân Vĩ | 18(1-94) |
210 | Một bài văn bia tưởng nhớ thầy học của Phan Bội Châu | Hồ Liệu | 29(4-96) |
211 | Một bài văn tế bằng chữ Nôm của Bà Huyện Thanh Quan | Vũ Thanh Hằng | 8(1-90) |
212 | Một bản dịch Truyện Kiều độc đáo | Thế Anh | 26(1-96) |
213 | Một bản địa bạ đời Thái Đức | Huỳnh Công Bá | 17(4-93) |
214 | Một bản Lục Vân Tiên in bằng chữ Nôm mang niên đại sớm nhất vừa tìm thấy ở Paris | Trần Nghĩa | 14(1-93) |
215 | Một bộ sách mới đáng trân trọng | Vũ Ngọc Khánh | 18(1-94) |
216 | Một bức thư cuối thế kỷ XVII, triều đình Lê Trịnh gửi vua nước Pha Lan Sa | Nguyễn Tài Cẩn | 28(3-96) |
217 | Một cách ghi năm âm lịch cần biết | Đào Thái Tôn | 28(3-96) |
218 | Một cách hiểu bài thơ Sinh lão bệnh tử của Ni sư Diệu Nhân | Phan Hữu Nghệ | 10(1-91) |
219 | Một công trình hội yếu và chỉ dẫn về các bậc đại khoa: Các nhà khoa bảng Việt Nam. | Nguyễn Đăng Na | 21(4-94) |
220 | Một công trình khảo dị có giá trị về thơ ca Việt Nam nửa cuối thế kỷ XV : Thơ chữ Hán Lê Thánh Tông | Nguyễn Đăng Na | 23(2-95) |
221 | Một cuốn sách dịch quá cẩu thả | Trần Ngọc Thuận | 21(4-94) |
222 | Một cuốn sách đồng đề năm Hồng Đức 3 (1472) ở đền Cầu Không (Nam Hà) | Nguyễn Hữu Mùi | 14(1-93) |
223 | Một cuốn sách đồng ở Hà Nội | Duơng Thị The | 5 (2-88) |
224 | Một dị bản của bài thơ “Xuân hứng” | Nguyễn Công Lý | 28(3-96) |
225 | Một giả thuyết về từ nguyên của từ “Nôm” | Trần Xuân Ngọc Lan | 4 (1-88) |
226 | Một lầm lẫn về văn bản học của Phủ biên tạp lục cần được đính chính | Phạm Hân | 15(2-93) |
227 | Một số bài thơ khắc ở vách đá khắc trong hang Trầm | Bạch Văn Luyến | 4 (1-88) |
228 | Một số chỗ cần xem lại trong cuốn Các nhà khoa bảng Việt Nam. | Đỗ Thỉnh | 21(4-94) |
229 | Một số loại hình ấn triện triều Nguyễn | Nguyễn Công Việt | 7 (2-89) |
230 | Một số tài liệu mới phát hiện về Phan Châu Trinh | Đoàn Khoách | 16(3-93) |
231 | Một số vấn đề về niên đại bia Việt Nam | Đinh Khắc Thuân | 3 (2-87) |
232 | Một số ý kiến nhận xét về cuốn Từ điển Trung Việt. | Đặng Đình Minh | 14(1-93) |
233 | Một số ý kiến về Chữ nghĩa Truyện Kiều. | Đinh Trần Cương | 11(2-91) |
234 | Một số ý kiến về hai bài Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu; Thác lời trai phường nón của Nguyễn Du và Thác lời trai phường vải của Nguyễn Huy Quýnh | NguyễnThạch Giang - Nguyễn Huy Mĩ | 9 (2-90) |
235 | Một tài liệu cổ do người Việt Nam viết về Nhật Bản - cuốn Nhật Bản kiến văn lục | Ngô Thế Long | 8 (1-90) |
236 | Một tấm bia góp tìm hiểu quê quán Tô Hiến Thành | Nguyễn Thị Thảo | 17(4-93) |
237 | Một tấm bia vừa phát hiện, có nhiều mặt liên quan đến tiểu sử Nguyễn Văn Siêu | Trần Lê Sáng | 26(1-96) |
238 | Một tư liệu về Hồ Bá Ôn | Thanh Đạm | 6 (1-89) |
239 | Một vài nét khác biệt về mặt ngôn ngữ (ngữ pháp) giữa hai nhóm văn bản Hán Nôm trong Thơ văn Lý Trần (tập 1) | Phạm Văn Khoái | 28(3-96) |
240 | Một vài nghi vấn được giải đáp qua việc nghiên cứu văn bản Diệu Liên thi tập | Đỗ Thị Hảo | 17(4-93) |
241 | Một vài đóng góp để chỉnh lý bản phiên dịch ức Trai thi tập. | Nguyễn Quảng Tuân | 7 (2-89) |
242 | Một vài nhận xét về cuốn Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam | Việt Tâm - Kiên Trường | 20(3-94) |
243 | Một vài số liệu qua đợt tổng kiểm kê sưu tầm tư liệu Hán Nôm ở huyện Từ Liêm | Nguyễn Doãn Tuân | 1 (1-86) |
244 | Một vài suy nghĩ trước những số liệu | Nguyễn Đức Bạch -Nguyễn Doãn Tuân | 6 (1-89) |
245 | Một vài trường hợp hiệu đính và phiên âm thơ Nôm | Trần Lê Văn | 7 (2-89) |
246 | Một vài ý kiến nhỏ về bản dịch Bình Ngô đại cáo trong sách giáo khoa | Nguyễn Cảnh Phức | 19(2-94) |
247 | Mười tám tấm bia Nôm ở chùa Phật giáo | Nguyễn Thị Trang | 2 (1-87) |
248 | Mượn việc “giáng bút” để lưu hành thơ văn yêu nước | Vũ Đình Ngạn - Triệu Triệu | 19(2-94) |
N | |||
249 | Nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học Hán Nôm | Đinh Trọng Thanh | 11(2-91) |
250 | Nét tài hoa riêng của Tản Đà trong thơ dịch | Trần Thị Băng Thanh | 7 (2-89) |
251 | Nên chăng ? | Bùi Hạnh Cẩn | 2 (1-87) |
252 | Nên chọn tác phẩm nào là sớm nhất của văn học Trung đại Việt Nam | Bùi Duy tân | 15(2-93) |
253 | Ngày xuân điểm thơ xưa | Duy Phi | 26(1-96) |
254 | Nghiên cứu các dòng họ, Cơ sở khoa học và phương pháp giải quyết các vấn đề đặt ra | Phan Văn Các | 28(3-96) |
255 | Ngôi đình Vật và tấm bia đá ở Mão Điền | Nguyễn Duy Hợp | 20(3-94) |
256 | Ngục trung nhật ký - nghiên cứu văn bản học | Phan Văn Các | 7 (2-89) |
257 | Nguyễn Quỳnh có phải là Trạng Quỳnh không ? | Đào Thái Tôn | 20(3-94) |
258 | Nguyễn Quỳnh và Trạng Quỳnh | Vũ Tuân Sán | 27(2-96) |
259 | Nguyễn Thượng Hiền và bài Giang hồ ngẫu hứng | Lê Xuân Hòa | 13(2-92) |
260 | Nguyễn Tông Quai - niên biểu tác phẩm | Chu Xuân Giao | 20(3-94) |
261 | Ngữ văn học cổ điển - một hướng tiếp cận và thâm nhập kho tàng di sản Hán Nôm | Đặng Đức Siêu | 1 (1-86) |
262 | Người ta lại nghi ngờ cả Nguyễn Đình Chiểu sao? | Cao Tự Thanh | 23(2-95) |
263 | Người Việt và họ Nguyễn | Diệp Đình Hoa | 4 (1-88) |
264 | Nhân dịch bài văn bia của Vũ Thạnh | Hiền Lương | 8 (1-90) |
265 | Nhân đọc Bảng tra chữ Nôm miền Nam vừa xuất bản | Vũ Thanh Hằng | 18(1-94) |
266 | Nhân đọc cuốn Từ và ngữ Hán Việt. | Nguyễn Cảnh Phức | 15(2-93) |
267 | Nhân đọc Giai thoại Hán Nôm. | Đồ Vườn | 24(3-95) |
268 | Nhân đọc một thiên trong Hàn Phi Tử | Lê Văn Quán | 11(2-91) |
269 | Nhìn lại bốn số Nghiên cứu Hán Nôm vừa qua | Hoàng Văn Lâu | 1 (1-86) |
270 | Nhớ một người bạn vong niên, giới thiệu hai bài thơ Nôm mới tìm thấy của Nguyễn Quí Đức | Trần Lê Văn | 3 (2-87) |
271 | Những bài ca dao xứ Huế được mở đầu bằng hai câu theo hình thức Hán văn | Triều Nguyên | 27(2-96) |
272 | Những bài dịch Đường thi đầu tiên trong văn học Việt Nam | Nguyễn Quảng Tuân | 22(1-95) |
273 | Những ghi chép về Đông Nam á trong Đại Thanh thực lục | Thế Tăng | 5 (2-88) |
274 | Những khía cạnh văn bản liên quan đến mảng thư tịch thần tích | Nguyễn Hữu Mùi | 22(1-95) |
275 | Những sai lầm trong cuốn tự điển Génibrel | Nguyễn Quảng Tuân | 3 (2-87) |
276 | Những tài nữ và tiết phụ họ Phan trên đất Hồng Lam vào cuối thời Lê | Hoàng Hữu Yên | 27(2-96) |
277 | Những vấn đề văn bản học của Chu Dịch được giải quyết như thế nào | Phan Văn Các | 7 (2-89) |
P | |||
278 | Phả ghi trên đá của dòng họ Ngô ở Đông Hồ | Nguyễn Huy Thức | 6 (1-89) |
279 | Phả ghi trên lụa của dòng họ Bùi ở Nộn Khê | Nguyễn Huy Thức | 11(2-91) |
280 | Phạm Hi Lượng, cuộc đời và tác phẩm | Việt Anh | 25(4-95) |
281 | Phát hiện ư ? Khiêm nhường ư ? | Phan Văn Các | 26(1-96) |
282 | Phong cách học văn tự (Stylistique graphique) một đặc điểm của ngôn ngữ Hán | Phan Văn Các | 11(2-91) |
283 | Phong dao tạp thái, một quyển ca dao cổ | Nguyễn Đăng Na | 8 (1-90) |
284 | Phủ biên tạp lục: quá trình biên soạn, thể lệ và các truyền bản | Vu Hướng Đông | 21(4-94) |
285 | “Phương thảo” “Thanh thảo” và ấu học ngũ ngôn thi | Tảo Trang | 29(4-96) |
Q | |||
286 | Qua văn thơ Nôm tìm hiểu cách phiên định từ loại của người xưa | Nguyễn Ngọc San | 22(1-95) |
287 | Quá trình hình thành văn bản Quốc triều hương khoa lục | Nguyễn Thúy Nga | 16(3-93) |
288 | Quản giám bách thần Nguyễn Hiền, ông là ai ? | Nguyễn Hữu Mùi | 24(2-95) |
289 | Quốc âm tân tự, một phương án chữ Việt ghi âm thế kỷ XIX. | Nguyễn Quang Hồng | 1 (1-86) |
R | |||
290 | Rồng Trung Quốc | Trịnh Khắc Mạnh - Nguyễn Văn Nguyên | 18(1-94) |
S | |||
291 | Sách, các kiểu đóng sách và tên gọi các bộ phận của một cuốn sách cổ | Thọ Nhân | 27(2-96) |
292 | Sách có nội dung giáo dục gia đình hiện tàng trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm | Lê Thu Hương | 28(3-94) |
293 | Sách dạy - học chữ Hán, một di sản tư tưởng lớn đối với sự nghiệp vĩ đại nâng cao dân trí hiện nay | Bùi Đình Mĩ | 27(2-96) |
294 | Sách giáo khoa văn phổ thông, nhìn từ góc độ Hán Việt | Lê Anh Tuấn | 27(2-96) |
295 | Sách Hán Nôm lưu trữ ở Leiden (Hà Lan) | Trương Văn Bình | 13(2-92 |
296 | Sách Hán Nôm tại Thư viện vương quốc Anh | Trần Nghĩa | 24(3-95) |
297 | Sáu bức thư hay cuộc tranh luận sôi nổi giữa Đạo Cao, Pháp Minh với Lý Miễu về việc không thấy chân hình của Phật | Trần Nghĩa | 23(2-95) |
298 | Sơ bộ tìm hiểu tiểu thuyết chương hồi viết bằng chữ Hán ở Việt Nam | Trần Nghĩa | 18(1-94) |
299 | Sơ bộ tìm hiểu vai trò của bộ khẩu Hán trong cấu tạo chữ Nôm | Lã Minh Hằng | 19(2-94) |
300 | Suy nghĩ về cách dịch sách triết học Trung Hoa cổ | Phan Ngọc | 11(2-91) |
301 | Sự tích thánh Tản Viên diễn ca | Nguyễn Đăng | 12(1-92) |
302 | Sứ trình tiện lâm khúc - Tác phẩm thơ chữ Nôm của Lý Văn Phức | Dương Thị The | 12(1-92) |
303 | Sưu tầm tài liệu Hán Nôm ở các di tích huyện Thanh Trì, Hà Nội | Nguyễn Doãn Tuân | 2 (1-87) |
T | |||
304 | Tài liệu Hán Nôm tại cụm di tích Nguyễn Công Triều ở làng Đông Lao (Hoài Đức Hà Tây) | Bùi Xuân Đính | 22(1-95) |
305 | Tào Thái Hầu là ai ? | Đỗ Thỉnh | 9 (2-90) |
306 | Tạo chữ Nôm trên máy tính | Đỗ Nguyên Đương | 27(2-96) |
307 | Tạp chí Hán Nôm sau 10 số | Trần Nghĩa | 11(2-91) |
308 | Tấm bia chùa Sét | Đỗ Thỉnh | 14(1-93) |
309 | Tấm bia Bác Hồ đọc ở Côn Sơn | Nguyễn Tuấn Thịnh | 1 (1-86) |
310 | Tấm bia mới phát hiện | Nguyễn Thị Thảo | 3 (2-87) |
311 | Tấm bia Nôm chùa Hồng Liên | Trương Đức Quả | 21(4-94) |
312 | Tân truyền kỳ lục và Phạm Quí Thích | Nguyễn Văn Huyền | 10(1-91) |
313 | Tân Việt Nam, một bước phát triển rõ rệt của Phan Bội Châu về tư tưởng dân chủ | Đinh Xuân Lâm | 7 (2-89) |
314 | Tên gọi Việt Nam trong bia đá thời Lê Trung Hưng | Phạm Thị Vinh | 21(4-94) |
315 | Thành tựu nghiên cứu về chữ Nôm của GS. Todo Akiyasu | Lã Minh Hằng | 14(1-93) |
316 | Tì bà hành, một bản dịch Hán - Nôm mẫu mực | Thế Anh | 15(2-93) |
317 | Tiếng Hán trong thơ Hồ Chí Minh | Phan Văn Các | 1 (1-86) |
318 | Tiếng Nhật và việc dùng các thành tố Hán để biểu thị ý nghĩa trong hệ thống WAJI hội ý | Lã Minh Hằng | 22(1-95) |
319 | Thân Nhân Trung con người và tác phẩm | Lâm Giang | 4 (1-88) |
320 | Thần Siêu dựng Phương Đình dạy học từ bao giờ? | Vũ Thế Khôi | 25(4-95) |
321 | Thêm bốn bài thơ Lư Khê nhàn điếu của Mạc Thiên Tích | Cao Tự Thanh | 28(3-96) |
322 | Thêm một bản gia phả khắc trên đá: Phạm tướng công gia phả | Hoàng Lê | 19(2-94) |
323 | Thêm một bản địa bạ đời Thái Đức | Huỳnh Công Bá - Cung Khắc Lược | 22(1-95) |
324 | Thêm một cứ liệu về nội các | Phạm Văn Thắm | 8 (1-90) |
325 | Thêm một số bài thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm | Nguyễn Doãn Tuân | 11(2-91) |
326 | Thêm một số thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu | Cao Tự Thanh | 5 (2-88) |
327 | Thêm một tư liệu về Đặng Văn Hòa | Phan Đình ứng | 14(1-93) |
328 | Thêm một tác giả thơ đời Trần: Nguyễn Chế Nghĩa | Phạm Tú Châu | 1 (1-86) |
329 | Thi liệu Hán học trong các văn bản thơ Nôm | Nguyễn Thúy Hồng | 23(2-95) |
330 | Thơ đề hang Hổ Gầm và lời dẫn | Lưu Đình Tăng | 9 (2-90) |
331 | Thơ văn Nguyễn Quí Đức, văn bản và tác phẩm | Nguyễn Thúy Nga | 11(2-91) |
332 | “Thu thanh” hay là “Thung thanh” ? | Hoàng Hữu Xứng | 26(1-96) |
333 | “Thu thanh” hay “Thung thanh” ? | Nguyễn Quảng Tuân | 2 (1-87) |
334 | Thủ pháp đối lập quá khứ/hiện tại trong thơ Đường và sự thể hiện thủ pháp ấy ở một số bản dịch tiếng Việt | Nguyễn Tuyết Hạnh | 27(2-96) |
335 | Thư mục sách Hán Nôm tại Đông Dương văn khố | Nguyễn Thị Oanh | 21(4-94) |
336 | Thư pháp của Hoàng Hi Đỗ | Kim Anh | 22(1-95) |
337 | Thư Quang Trung gửi Thang Hồng Nghiệp | Hoàng Văn Lâu | 5 (2-88) |
338 | Thư Quang Trung gửi Tổng đốc Lương Quảng Phúc Khang An | Hoàng Văn Lâu | 5 (2-88) |
339 | Thư tịch cổ Trung Hoa với chữ nghĩa văn Nôm | Nguyễn Thạch Giang | 15(2-93) |
340 | Thư viện Thái Bình với số sách Hán Nôm trong tỉnh | Phạm Đức Duật | 23(2-95) |
341 | Thử bàn về cách dạy chữ Nôm trong các trường Đại học và Cao đẳng Sư phạm | Lê Văn | 11(1-92) |
342 | Thử bàn về những đóng góp của mảng tư liệu Hán Nôm trên Tạp chí Nam Phong | Chu Tuyết Lan | 12(1-92) |
343 | Thử đưa ra quan niệm và cách giải thích về chữ Nôm cổ | Nguyễn Ngọc San | 16(3-93) |
344 | Thử giải thích một trường hợp dị tự trong các dị bản của Khai Nghiêm bi ký | Đào Phương Chi | 25(4-95) |
345 | Thử so sánh Truyền kỳ mạn lục với Tiễn đăng tân thoại | Trần Nghĩa | 2 (1-87 ) |
346 | Thử soi sáng đôi điều trong sách Hà Tiên Mạc thị thế hệ khảo của Trần Kinh Hòa (Chen Ching Ho) | Trương Minh Đạt | 28(3-96) |
347 | Thử tìm hiểu địa danh Binh Hiệp | Phạm Thị Thoa | 9 (2-90) |
348 | Thử tìm hiểu những yếu tố biện chứng chất phác trong Chu Dịch | Lê Văn Quán | 24(3-95) |
349 | Thử tìm hiểu tên chúa Nguyễn đời thứ năm | Đoàn Khoách | 28(3-96) |
350 | Thử xác định số lượng văn kiện Từ mệnh trung quân hiện còn | Nguyễn Văn Nguyên | 14(1-93) |
351 | Thử xác lập văn bản bài thơ Nam quốc sơn hà | Trần Nghĩa | 1 (1-86) |
352 | Thượng Cổ xã Tam Sơn đồng dân công đức chí một văn bản có giá trị | Bùi Xuân Đính | 17(4-93) |
353 | Tiểu thuyết chữ Hán của Nhật Bản | Trần Nghĩa | 17(4-93) |
354 | Tiểu thuyết chữ Hán của Triều Tiên | Trần Nghĩa | 16(3-93) |
355 | Tìm được cuốn gia phả dòng họ Trịnh Khả | Nguyễn Doãn Tuân | 1 (1-86) |
356 | Tìm hiểu các văn bản bộ sách Ngô gia văn phái | Trẫn Thị Băng Thanh | 4 (1-88) |
357 | Tìm hiểu giá trị và cấu trúc điển cố trong tác phẩm Nôm | Nguyễn Ngọc San | 8 (2-92) |
358 | Tìm hiểu Kim cổ cách ngôn của Lương Văn Can | Phạm Quốc Bằng | 18(1-94) |
359 | Tìm hiểu làng Phượng Dực qua một số sách Hán Nôm | Nguyễn Tá Nhí | 19(2-94) |
360 | Tìm hiểu mô hình hình thanh trong cấu trúc chữ Nôm | Nguyễn Ngọc San | 1 (1-86) |
361 | Tìm hiểu nghề in của ta qua kho sách Hán Nôm | Nguyễn Hữu Mùi- Mai Ngọc Hồng | 1 (1-86) |
362 | Tìm hiểu nghĩa của từ “mỗ” | Nguyễn Tá Nhí | 4 (1-88) |
363 | Tìm hiểu nguồn sách Lê Quý Đôn đã đọc qua khảo sát Vân đài loại ngữ | Nguyễn Tuấn Thịnh-Nguyễn Kim Sơn | 23(2-85) |
364 | Tìm hiểu niên đại của Toản tập thiên nam tứ chí lộ đồ thư | Phạm Hân | 18(1-94) |
365 | Tìm hiểu phương pháp trình bày phân loại sách vở trong Nghệ văn chí của Lê Quý Đôn | Đinh Công Vĩ | 12(1-92) |
366 | Tìm hiểu tác giả Toản tập thiên nam tứ chí lộ đồ thư | Phạm Hân | 26(1-96) |
367 | Tìm hiểu thêm về Nguyễn Hoàn | Phạm Thị Thoa | 13(2-92) |
368 | Tìm hiểu tiếng “chưng” qua một vài văn bản Nôm | Bùi Thanh Tùng | 2 (1-87) |
369 | Tìm hiểu tiểu thuyết Hán văn của Phác Yến Nham | Phạm Văn Thắm | 16(3-93) |
370 | Tìm hiểu tính chất “cổ” của chữ Nôm trong Tân biên Truyền kỳ mạn lục tăng bổ giải âm tập chú | Hoàng Hồng Cẩm | 28(3-96) |
371 | Tìm hiểu việc sưu tầm và bình luận sử sách trong Quần thư khảo biện của Lê Quý Đôn | Đinh Công Vĩ | 10(1-91) |
372 | Tìm thấy bốn bài thơ Nôm trong gia phả họ Nguyễn Gia | Nguyễn Duy Hợp | 23(2-95) |
373 | Tinh biên kim thạch đại từ điển, một cuốn sách tra cứu cần thiết | Trịnh Khắc Mạnh | 14(1-93) |
374 | Tình hình nghiên cứu chữ Nôm những năm qua | Trương Đức Quả | 17(4-93) |
375 | Tình hình văn bản Tân biên Truyền kỳ mạn lục tăng bổ giải âm tập chú hiện còn ở thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm | Hoàng Hồng Cẩm | 26(1-96) |
376 | Tình hình văn bản thơ chữ Hán Lê Thánh Tông | Mai Xuân Hải | 14(1-93) |
377 | Tính kế thừa và sáng tạo trong phương pháp thư mục học của Trần Văn Giáp (qua thư mục Tìm hiểu kho sách Hán Nôm) | Trịnh Kim Chi | 28(3-96) |
378 | Trạng nguyên Đặng Công Chất và dòng họ Đặng của ông | Đỗ Thỉnh | 10(1-91) |
379 | Trao đổi ý kiến về từ “nhất chi mai” trong bài thơ Cáo tật thị chúng | Thế Anh | 19(2-94) |
380 | Trao đổi ý kiến về việc dịch thơ chữ Hán của Chủ tịch Hồ Chí Minh | Trần Đắc Thọ | 11(2-91) |
381 | Trần quý thị lưu trạch bi | Hoàng Lê | 28(3-96) |
382 | Truyền kỳ mạn lục có 20 hay 22 truyện | Nguyễn Đăng Na | 5 (2-88) |
383 | Trường Viễn Đông Bác Cổ Pháp hay ngành Đông phương học sôi động ở Pháp | Christiane Pasquel - Rageau | 7 (2-89) |
384 | Tục công dư tiệp ký, tác giả và tác phẩm | Nguyễn Đăng Na | 6 (1-89) |
385 | Tuyển dịch một số truyện truyền kỳ ưu tú đời Đường Tống | Xuân Huy - Hoàng Hưng | 9 (2-90) |
386 | Tư liệu Hán Nôm liên quan đến Thừa Thiên - Huế lưu trữ tại kho tư liệu Viện Nghiên cứu Hán Nôm | Nguyễn Thị Phượng | 15(2-93) |
387 | Tư liệu Hán Nôm ở huyện Tiên Sơn Thuận Thành và thị xã Bắc Ninh tỉnh Hà Bắc | Lâm Giang | 15(2-93) |
388 | Tư liệu Hán Nôm ở khu di tích Đình Giá | Nguyễn Thị Oanh | 6 (1-89) |
389 | Tư liệu trong các thư viện triều Nguyễn | Phan Thuận An | 20(3-94) |
390 | Từ bản dịch bài tổng luận của Lê Tung suy nghĩ về việc dịch một văn bản Hán cổ | Nguyễn Đăng Na | 3 (2-87 ) |
391 | Từ cách dịch đến cách hiểu nội dung bài thơ Ngôn hoài của thiền sư Không Lộ | Trần Ngọc Chùy | 22(1-95) |
392 | Từ cây “nhất chi mai” mà hiểu rõ một câu thơ đời Lý | Diệu Hòa - Hữu Ngọc | 15(2-93) |
393 | Từ điển song ngữ Hán Việt do các học giả Việt Nam biên soạn | Phan Văn Các | 18(1-94) |
394 | Tự Đức, Khiêm cung ký và lịch sử | Phan Hứa Thụy | 4 (1-88) |
395 | Từ Hán Việt nhìn từ góc độ lịch sử | Nguyễn Ngọc San | 19(2-94) |
396 | Từ “Loi” của đạo Cơ đốc và “Pháp” của đạo Phật, lí giải “Đạo” của Lão Tử | Trần Nghĩa | 22(1-95) |
397 | Từ ngữ hình tượng về cuộc đời và con người trên văn bản thơ văn Nguyễn Đình Chiểu | Nguyễn Thạch Giang | 5 (2-88) |
V | |||
398 | Vài bản dịch Liêu trai chí dị đầu thế kỷ XX ở Lục tỉnh | Cao Tự Thanh | 29(4-96) |
399 | Về bản chúc thư của viên quan lang Đinh Thế Thọ ở vùng mường Thanh Sơn Vĩnh Phú thế kỷ XV | Trịnh Khắc Mạnh | 11(2-91) |
400 | Vài nét về bản Thúc ước quốc ngữ văn của làng Hữu Lập, xã Quỳnh Lập, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An | Trần Minh Thúy | 24(3-95) |
401 | Vài nét về cụm văn bia ở văn chỉ làng Nguyệt áng | Nguyễn Thị Trang | 10(1-91) |
402 | Vài nét về cuốn sách Nôm Tam thiên tự lịch đại văn quốc âm | ầmHoang Hưng | 7 (2-89 ) |
403 | Vài nét về Đông Dương văn khố và phông sách Hán Nôm tại đây | Nguyễn Thị Oanh | 18(1-94) |
404 | Vài nét về hai quả chuông thời Tây Sơn tại Sài Sơn - Hà Sơn Bình | Thùy Vinh | 2 (1-87) |
405 | Vài nét về Kim ngọc bảo tỉ triều Nguyễn | Nguyễn Công Việt | 18(1-94) |
406 | Vài nét về Kim thạch và khoa nghiên cứu Kim thạch ở Trung Quốc | Đinh Khắc Thuân | 12(1-92) |
407 | Vài nét về loại sách liên quan đến thư pháp trong kho sách Hán Nôm | Phan Đình ứng | 4 (1-88) |
408 | Vài nét về nền Hán học cũ ở Việt Nam dưới chế độ thuộc địa của thực dân Pháp | Quốc Anh | 2 (1-87) |
409 | Vài nét về số ấn đồng ở Viện Bảo tàng lịch sử | Nguyễn Công Việt | 2 (1-87) |
410 | Vài nét về tình hình phân bố tài liệu Hán Nôm ở bốn huyện phía Bắc ngoại thành Hà Nội | Nguyễn Doãn Tuân | 4 (1-88) |
411 | Vài nét về tình hình tư liệu Hán Nôm ở hai huyện Xuân Thủy, Lý Nhân và thành phố Nam Định | Phạm Văn Thắm | 13(2-92) |
412 | Vài nét về tình hình văn bản của bản giải âm Phật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh | Hoàng Thị Ngọ | 14(3-95) |
413 | Vài nét về văn ngôn | Phạm Văn Khoái | 26(1-96) |
414 | Vài nét về việc mua bán quyền hát cửa đình qua một số tư liệu văn bia | Nguyễn Hữu Mùi | 7 (2-89) |
415 | Vài nhận xét về tình hình ghi từ lấp láy bằng chữ Nôm trong Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi | Trần Kim Anh - Hoàng Thị Ngọ | 2 (1-87) |
416 | Vài ý kiến trao đổi về bản phiên âm Thiên nam ngữ lục | Nguyễn Thị Lâm - Hoàng Thị Ngọ | 19(2-94) |
417 | Vài ý kiến về quyển Chữ nghĩa Truyện Kiều của Nguyễn Quảng Tuân | Đinh Trần Cương | 12(1-92) |
418 | Vài ý kiến về việc chú giải và dịch chữ Hán trong sách Văn lớp 10 | Nguyễn Ngọc San | 14(1-93) |
419 | Vài ý nhỏ về bài Bàn về một chữ trong bài thơ cổ | Trần Đắc Thọ | 27(2-96) |
420 | Văn bản chuông Thanh Mai thế kỷ VIII | Đinh Khắc Thuân - Hoàng Ngọc | 2 (1-87) |
421 | Văn bản chữ Hán trên pho tượng Phật thế kỷ XV mới được phát hiện tại Hà Bắc | Phạm Thị Vinh | 17(4-93) |
422 | Văn bản Cổ châu Phật bản hạnh | Lê Việt Nga | 16(3-93) |
423 | Văn bản Quốc triều khoa bảng lục và quá trình biên soạn Đăng khoa lục đại khoa triều Nguyễn | Nguyễn Thúy Nga | 21(4-94) |
424 | Văn bản và giá trị học thuật của Hoan Châu ký | Trần Nghĩa | 4 (1-90) |
425 | Văn bia ở di tích Cổ Loa | Nguyễn Doãn Tuân | 22(1-95) |
426 | Văn chuông chùa Đà Quận - Viên Minh tự, một tư liệu quí về thời Mạc | Cung Văn Lược - Chu Quang Trứ | 18(1-94) |
427 | Vấn đề “Biệt lục” và “Bổ di” của sách Lịch triều đăng khoa lục | Nguyễn Thúy Nga | 26(1-96) |
428 | Vấn đề miêu tả thiên nhiên trong thơ ca cổ Việt Nam | Phạm Khánh Cao | 5 (2-88) |
429 | Vấn đề tác giả và mặt đóng góp của Nam Thiên trân dị tập. | Trần Nghĩa | 28(3-96) |
430 | Vấn đề văn bản trong thơ Đỗ Nhuận | Nguyễn Tuấn Lương | 4 (1-88) |
431 | Về bài di chúc của Nguyễn Khuyến | Nguyễn Quảng Tuân | 10(1-91) |
432 | Về bài Giáo trình tiếng Hán cổ đại và việc dạy chữ Nôm của ông Hoàng Trọng Phiến | Nguyễn Thanh Bình | 17(4-93) |
433 | Về bài thơ Nôm của Bùi Xương Trạch Đêm thu không trăng | Tảo Trang | 7 (2-89) |
434 | Về bản chúc thư của viên quan lang Đinh Thế Thọ ở vùng Mường Thanh Sơn Vĩnh Phú thế kỷ XV | Trịnh Khắc Mạnh | 11(2-91) |
435 | Về bản dịch Vân đài loại ngữ của Trần Văn Giáp | Đinh Công Vĩ - Lê Việt Nga | 2 (1-87) |
436 | Về bản Đại Việt sử ký toàn thư in ván gỗ của Phạm Công Trứ mới được tìm thấy | Ngô Thế Long | 4 (1-88) |
437 | Về bộ sách đỏ Bách khoa toàn thư - Tinh túy văn học cổ điển Trung Quốc | Nguyễn Ngọc San | 28(3-96) |
438 | Về bộ sưu tập văn chương Hàn các tùng đàm | Hoàng Văn Lâu | 4 (1-88) |
439 | Về bộ Thư mục bia giản lược vừa biên soạn xong | Hoàng Lê | 5 (2-88) |
440 | Về “Bức thư để lại của Phạm Hồng Thái” | Phan Văn Các | 23(2-95) |
441 | Về bức thư Gửi phụ lão toàn quốc của Hồ Chủ tịch trước Cách mạng Tháng 8 | Vũ Tuân Sán | 28(3-96) |
442 | Về công trình Hiện tượng vay mượn hình chữ từ chữ Hán: Trường hợp chữ Nôm - chữ bình dân của Việt Nam của GS. Nguyễn Đình Hòa | Chu Tuyết Lan | 23(2-95) |
443 | Về cuốn Bùi gia lịch thế sự trạng tìm được ở Thái Bình | Nguyễn Tiến Đoàn | 19(2-94) |
444 | Về cuốn xã chí cổ mới tìm được | Đỗ Thỉnh | 12(1-92) |
445 | Về di cảo thơ văn của Vũ Tông Phan | Vũ Thế Khôi | 20(3-94) |
446 | Về diễn biến cấu trúc của chữ “cửa” Nôm trong một số văn bia Hán | Trương Đức Quả | 25(4-95) |
447 | Về đạo sắc Tử Dương thần từ sớm nhất hiện còn | Chu Quang Trứ | 22(1-95) |
448 | Về đôi kiểu ngắt câu và hiểu ý câu trong văn bản cổ | Quang Hưng | 1 (1-86) |
449 | Về hai tấm bia niên đại Chính Hòa ở Lạng Sơn | Hoàng Giáp | 7 (2-89) |
450 | Về lời bạt quyển Lĩnh nam trích quái | Dương Bảo Quân | 19(2-94) |
451 | Về một bản khoán lệ liên quan đến vấn đề học tập | Nguyễn Hữu Mùi | 19(2-94) |
452 | Về một bộ luật được soạn thảo in khắc vào thời Lê: Quốc triều hình luật | Dương Ngọc | 11(2-91) |
453 | Về một đôi câu đối độc đáo ở chùa Giác Lâm | Cao Tự Thanh | 16(3-93) |
454 | Về một số chỗ hiệu đính của Nguyễn Thạch Giang trong Truyện Kiều | Mai Lệ | 4 (1-88) |
455 | Về một số văn bia Nôm mới được sưu tầm trong những năm gần đây | Trương Đức Quả | 28(3-96) |
456 | Về năm sinh năm mất của Nguyễn Kiều | Nguyễn Thị Nguyệt | 13(2-92) |
457 | Về nghĩa của từ “triện hương” trong thơ Nôm | Kim Anh | 23(2-95) |
458 | Về những bài thơ Hán Nôm tự dịch của Nguyễn Khuyến | Tảo Trang | 9 (2-90) |
459 | Về những thác bản văn khắc chữ Nôm ở thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm | Trịnh Khắc Mạnh- Trương Đức Quả | 19(2-94) |
460 | Về những văn bản bia khuyến khích việc học tập trong nền giáo dục khoa cử thời kỳ phong kiến ở nước ta | Nguyễn Hữu Mùi | 10(1-91) |
461 | Về quê hương và năm sinh năm mất của Phạm Sĩ ái | Nguyễn Thị Nguyệt | 23(2-95) |
462 | Về tác phẩm Phan Bội Châu niên biểu | Chương Thâu | 3 (2-87) |
463 | Về tác phẩm và văn bản 10 bài thơ Khuê phụ thán | Vũ Thanh Hằng | 13(2-92) |
464 | Về tấm bia đồng tại đình làng Quan Nhân, huyện Từ Liêm, Hà Nội | Phạm Văn Thắm | 2 (1-87) |
465 | Về thân thế và sự nghiệp Tiến sĩ Vũ Tông Phan | Vũ Thế Khôi | 16(3-93) |
466 | Về thiền sư Tích Mộ, người tổ chức khắc hai bộ ván in sự tích đức Phật chùa Dâu | Lưu Đình Tăng | 20(3-94) |
467 | Về tiểu sử Nguyễn Anh Tuấn | Nguyễn Xuân Diện | 11(2-91) |
468 | Về từ “ngài” trong câu thơ Truyện Kiều | Nguyễn Thiện Chí | 9 (2-90) |
469 | Về văn bản bài hịch Tây Sơn và hai trường hợp phiên âm trong bài hịch này | Liên Việt Mai | 2 (1-87) |
470 | Về văn bản bộ sách Đỉnh khiết Đại Việt lịch triều đăng khoa lục | Nguyễn Hữu Mùi | 12(1-92) |
471 | Về văn bản bộ Việt sử cương mục tiết yếu | Hoàng Văn Lâu | 21(4-94) |
472 | Về văn bản tập Ngục trung nhật ký của Chủ tịch Hồ Chí Minh | Hoàng Văn Lâu | 6 (1-89) |
473 | Về văn bản thơ Nguyễn Đề | Nguyễn Thị Phượng | 4 (1-88) |
474 | Về văn bản và tác giả của Mẫn Hiên thuyết loại | Hoàng Văn Lâu | 6 (1-89) |
475 | Về văn bản Việt sử cương giám khảo lược | Dương Thái Minh - Nguyễn Thúy Nga | 3 (2-87) |
476 | Về vấn đề khảo chứng Truyện Kiều | Nguyễn Quảng Tuân | 8 (1-90) |
477 | Về vị thần thờ ở đền Bạch Mã, phố Hàng Buồm, Hà Nội | Mai Hồng | 16(1-96) |
478 | Về việc biên soạn cuốn lịch 2000 năm của Việt Nam | Lê Thành Lân | 9 (2-90) |
479 | Về việc dạy và học Hán Nôm ở trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội | Nguyễn Danh Đạt | 11(2-91) |
480 | Vì sao thần tích lại tàng trữ ở đền Hùng ? | Hoàng Lê | 24(3-95) |
481 | Vì sự nghiệp bảo tồn vốn văn hóa của dân tộc | Lê Hữu Tầng | 10(1-91) |
482 | Viện Nghiên cứu Hán Nôm 15 năm xây dựng và phát triển | Trịnh Khắc Mạnh | 21(4-94) |
483 | Viết chữ Hán, một môn nghệ thuật độc đáo | Thế Anh | 27(2-96) |
484 | Việt Nam Hán văn tiểu thuyết tùng san, một công trình hợp tác khoa học quốc tế có giá trị | Nguyễn Thị Hoàng Quý | 11(3-93) |
485 | Việt sử cương mục tiết yếu, vài nét về tác giả và tác phẩm | Hoàng Văn Lâu | 24(3-95) |
486 | Việt sử lược với bản tiếng Nga của A.B. Pôliacốp | Nguyễn Đăng Na | 25(4-96) |
487 | Vũ gia thế phả và lai lịch một vị tướng của vua Quang trung | Đỗ Thỉnh | 26(1-96) |
488 | Vùng Lâm Lộc và đàn Nam Giao cuối thế kỷ XVIII qua văn khế | Lê Nguyễn Lưu | 20(3-94) |
X | |||
489 | Xuất xứ của “ĐạI Nam nhất thống toàn đồ” | Phạm Hân | 29(4-96) |
490 | Xung quanh một số tài liệu liên quan đến Lý Tử Tấn và văn bản | Ngọc Nhuận | 2 (1-87) |
|