Tạp chí Hán Nôm >> TCHN từ 2006 về sau >> Số >> 82(2007)
Nguyễn Quốc Khánh
Thử tìm hiểu chữ Nôm trong Tự Đức thánh chế tự học giải nghĩa ca (Tạp chí Hán Nôm, Số 3 (83) 2007)

Cập nhật lúc 22h53, ngày 18/05/2009

THỬ TÌM HIỂU CHỮ NÔM TRONG

TỰ ĐỨC THÁNH CHẾ TỰ HỌC GIẢI NGHĨA CA

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

CN.Viện Nghiên cứu Hán Nôm

Tác phẩm Tự Đức thánh chế tự học giải nghĩa ca mà chúng tôi giới thiệu sau đây là một quyển tự vựng Hán Nôm làm theo thể thơ lục bát do vua TĐức biờn soạn (1848-1883). Tỏc phẩm nhằm phổ biến việc học chữ Hán trong cung viện cũng như ngoài dân gian. Điều thích thú đối với chúng ta hôm nay thiết tưởng không chỉ học chữ Hán, mà cũn là việc tìm hiểu chữ Nôm của vua Tự Đức.

1. Trước khi lấy ra bất kỳ một đoạn nào trong Tự học giải nghĩa ca để khảo sát, ví dụ trích 60 câu lục bát Hán Nôm trong đoạn đầu quyển thứ ba có đề mục “Nhân sự loại” (Thượng), chúng ta thử sơ lược xem mỗi quyển sách đó như thế nào? Nó có những đặc điểm nào giống hay khác với một số tác phẩm cựng loại đã có trong các thế kỷ trước, hoặc sau đó?

Tự Đức thánh chế tự học giải nghĩa ca kí hiệu VHv.363/1-4 Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm, gồm 13 quyển, trên 300 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 5 hàng gồm 4 cỡ chữ lớn nhỏ khác nhau. Nội dung sách Tự học giải nghĩa ca được xếp thành 7 mục lớn theo thể tài thơ lục bát, tổng cộng 4476 câu, như sau:

1. Kham dư (thiên văn, địa lý) có 772 câu.

2. Nhân sự (quan hệ xã hội, con người) có 1036 câu.

3. Chính hóa (giáo dục) có 578 câu.

4. Khí dụng (đồ vật dùng) có 606 câu.

5. Thảo mộc (cây cỏ) có 654 câu.

6. Cầm thú (động vật, chim muông) có 500 câu.

7. Trùng ngư (côn trùng, tôm cá) có 330 câu.

Sách không ghi rõ tháng năm biên soạn. Sau khi tác giả mất, sách được giao cho Bộ Lễ và Biờn tu Quốc sử quán kiểm đính và ấn hành, nên có giá trị chân xác hơn so với những sách cùng loại. Chính vì vậy mà sách Tự học giải nghĩa ca của vua Tự Đức cũng đã thừa kế các tác phẩm cùng loại trước đó, nhưng số chữ Hán được phát triển thêm nhiều (kể cả những chữ khó, nghĩa khó ít dùng), chữ Nôm được chính xác hóa lối viết. Do đó tập sách thành một cuốn Tự điển Hán Nôm tương đối đầy đủ, rất tiện cho việc tra cứu chữ nghĩa. Đồng thời là một sách công cụ cần thiết đối với các nhà nghiên cứu ngôn ngữ văn tự Việt Nam, nhất là lối viết chữ Nôm:

Xin nêu mấy đoạn trích sau đây trong Tự học giải nghĩa ca:

Quyển chi tam. Nhân sự loại (thượng)

Phụ cha mẫu mẹ sản sinh,

Phu da phát tóc thân mình kiên vai.

Đầu đầu tỉ mũi nhĩ tai,

Ngạch trán mục mắt đồng ngươi mi mày.

Xỉ răng thiệt lưỡi thần môi,

Bối lưng diện mặt yêm tai tinh tròng.

Não óc huyết máu mao lông,

Yêu lưng dịch nách dương trong chang mày

Túc chân xoang bụng thủ tay,

Khẩu miệng cảnh cổ mâu ngươi thủ đầu.

Thùy tai rũ lục mắt sâu,

Cốt xương nhục thịt tu râu hàm cằm.

Miến mắt liếc xuyến ngó chăm,

Can gan phế phổi tâm tâm thần thần.

Vị bụng chứa hình ống chân.

Hầu họnglách cân gân bi mày.

Thân trái cật bổng cuống tai,

Minh là khoảng giữa mắt mày hung hông.

Chế mắt sáng thế tai thông,

Thuấn mắt nhấp nháy huyên tròng lung lay.

Chưởng bàn tay chỉ ngón tay,

Hoàn xương đầu gối tròn xoay khu mình.

Hàm mặt đỏ mang lông xanh,

Khỏa là đầu nhỏ bác hình mặt to.

Củ mũi gãy hiệp răng hô,

Lịch lộc mắt rõ nhiếp nhu tai bùng.

lỗ rốn liệt thịt hông,

Mẫu ngón chân cái thi chùm ruột non.

Tất đầu gối đồn bàn trôn,

Túy con mắt sáng hôn con mắt lòa.

thịt trảo móngda,

Quyển là tóc tốt linh là tóc thưa.

Chuyết xương nối tức thịt thừa,

Anh sâu con mắt mông mờ con ngươi.

xương sốngxương vai,

Trác mắt tỏa sáng oan ngươi khô lòa

Khỏa mắt cá tẩu thớ da,

Nhai là khóe mắt cân là gốc răng.

Quyền xương má bảo xương lưng.

Sản răng con nít nghê răng ông già.

Cao mỡ mac váng da,

Ao là đầu sủng xâm là mũi cao.

Tạng ngũ tạng tiêu tam tiêu,

Hối nhiều thịt mặt kham cao xương đầu.

Mác mắt tốt huề mắt sâu,

Tiềm mắt nhắm nghỉ khiêu đầu cúi nghe.

Thiếp lưỡi nhỏ quát lưỡi le,

Si là răng mọc so le không đều

Ước thịt ít trá lông nhiều,

Châu trương mắt máy liêu yêu tai bùng.

Tái tai nửa điếc nửa thông,

Phán mắt đen trắng hai tròng phân minh.

Sảo sảo là dáng dài mình,

Đổng dáng ót thẳng câu hình chân công.

Hiệt đầu giáp ung hông,

Duẫn là dáng mặt mắt không ngay bằng.

Hang ót ức ngực danh răng,

Sao rằng ngọn tóc kiến rằng đầu gân.

Phản noản là dáng mặt nhăn,

ảo xảo mặt méo huyền vân mắt lòa

2. Khảo sát chữ Nôm trong Tự Đức thánh chế tự học giải nghĩa ca

Theo cách phân chia cấu tạo chữ Nôm của các nhà nghiên cứu chữ Nôm, chúng ta thấy chữ Nôm được chia làm 2 phần: A chữ có sẵn và B chữ sáng tạo, trong đó lại được chi tiết hóa như sau:

A. Chữ có sẵn gồm:

- A.1. Chữ được dùng cả âm lẫn nghĩa.

A.1.1. Chữ đọc theo âm nghĩa Hán-Việt: tài sắc .

A.1.2. Chữ đọc theo âm Việt cổ hay âm Việt hóa: mùa, gan ,(Việt độc: vụ, can).

- A.2. Chữ chỉ được dùng một mặt thôi.

A.2.1. Chữ đọc theo nghĩa: nách (Việt độc: dịch).

A.2.2. Chữ đọc đúng âm hay chệch âm: một, biết , (Việt độc: một, biệt)

B. Chữ sáng tạo gồm:

- B.1. Chữ có 2 thành phần:

B.1.1. Chữ ghép âm + âm: trăng (ba + lăng) (+).

B.1.2. Chữ ghép âm + nghĩa: cỏ (thảo + cổ) (+).

B.1.3. Chữ ghép nghĩa + nghĩa: trùm (nhân + thượng) (+).

- B.2. Chữ có dấu phụ hay viết tắt.

B.2.1. Chữ có dấu nháy, dấu cáhay dấu khẩu : mäc , phiến , lón .

B.2.2. Chữ viết tắt: một, làm , (, ).

Ứng dụng bảng kết cấu chữ Nôm trên đây, thử phân tích chữ Nôm trong đoạn trích dẫn trên:

A.1.1. Chữ đọc theo âm nghĩa Hán Việt:

 

cao (2)

Đầu (10)

hình (2)

khô (1)

không (2)

minh (1)

ngũ (1)

ông (1)

phân (1)

sinh (1)

tam (1)

tâm (1)

t¹ng (1)

tiêu (1)

thân (1)

thông (2)

 

 

 

 

A.1.2 Chữ đọc theo âm Hán cổ hay Việt hóa:gan (1) (âm HV: can).

A.2.1 Chữ đọc theo nghĩa:

non (1)

tha (1)

trông (3)

A.2.2. Chữ đọc đúng âm:

bàn (2)

bằng (1)

cái (1)

cổ(1)

cuồng (1)

hồ (1)

lỗ (1)

lung (1)

nghĩ (1)

sáng (3)

sñng (1)

tốt (2)

thừa (1)

xướng (7)

 

 

A.2.3. Chữ đọc trệch âm:

con (5)

cói (1)

cha (1)

chưa (1)

dạng (3)

dạng (1)

Đen (1)

調

Điều (1)

khoản (1)

la (12)

lãng (2)

thí (1)

xanh (1)

ng¬i (5)

chang (1)

B.1.1. Chữ ghép âm + âm: (không).

B.1.2. Chữ ghép nghĩa + nghĩa: (không)

B.1.3. Chữ ghép âm + nghĩa:

B.1.3.1 Chữ ghép chữ + chữ:

 

gi÷a (1)

mµy (4)

mÆt (7)

ngay (1)

tay (3)

笿

t h¼ng (1)

tr¸i (2)

tr¸n (1)

trßn (1)

vai (2)

 

 

 

 

 

B.1.3.2 Chữ ghép bộ + chữ

 

Ýt (1)

ãc (1)

卒頁

ãt (2)

èng (1)

bông (2)

月蓬

bïng (2)

c¸ (1)

c»m (1)

cËt (1)

cong (1)

ch¨m (1)

ch©n (4)

月尋

chïm (1)

da (4)

dµi (1)

®iÕc (1)

®á (1)

g·y (1)

gèi (2)

gèc (1)

giµ (1)

hai (1)

häng (1)

khãe (1)

l¸ch (1)

lay (1)

liÕc (1)

lßa (3)

l«ng (3)

lìi (4)

lng (3)

m¸ (2)

m¾t (18)

m¸y (1)

m¸u (1)

mÑ (1)

miÖng (1)

m×nh (3)

mãng (1)

m«i (1)

mê (1)

mì (1)

mòi (3)

n¸ch (1)

nÝt (1)

nöa (2)

nghe (1)

ngã (1)

ngãn (2)

ngän (1)

ngùc (1)

nh¸y (1)

nh¾m (1)

nh¨n (1)

nhÊp (1)

nhiÒu (2)

nhá (2)

phæi (1)

r¨ng (7)

r©u (1)

râ (1)

rèn (1)

rò (1)

ruét (1)

s©u (3)

so (1)

sèng (1)

tai (8)

to (1)

tá (1)

tãc (4)

tr¾ng (1)

trong (1)

tr«n (1)

月板

v¸ng (1)

xoay (1)

x¬ng (1)

月舌

thÞt (6)

nèi (1)

 

 

 

 

 

B.2.1. Chữ có dấu phụ viết đơn giản:

B.2.1.1 Chữ có dấu nhấp nháy:

 

mộc (1)

miếu (1)

hung (3)

gân (2)

 

 

 

 

B.2.1.2 Chữ viết giản thể: le (1)

Khảo sát chữ Nôm toàn bộ tác phẩm này, chắc chắn chúng ta sẽ tìm được những điều lý thú về loại hình văn tự cũng như những chuyển biến về ngữ âm người Việt. Riêng về cách cấu tạo chữ Nôm qua 60 câu trên 4476 câu lục bát của toàn tác phẩm, cho thấy một số đặc điểm nổi bật sau:

- Loại chữ sáng tạo (B.1.3. và B.2.1.) chiếm tỉ lệ rất cao (178 chữ, tức 67%) so với loại chữ âm nghĩa có sẵn (29 chữ, tức chưa đầy 10%). Đó là chưa kể phần chữ có sẵn mà nghĩa hoàn toàn không giống với nghĩa của chữ Hán, để nâng số chữ sáng tạo lên thành 245 chữ, tức 89%. Đây là một đặc tính trong cách cấu tạo chữ Nôm thường dùng để xem xét tính cách mới hay cũ của một văn bản Nôm.

- Ít chữ cổ, ít âm xưa, ít dùng lối giản tự, không có loại chữ (âm+âm) hay (nghĩa+nghĩa). Tác giả ý chừng muốn chính xác hóa cách viết chữ Nôm theo loại “hình thanh” (một chữ Nôm thường gồm 2 phần chữ Hán, một chỉ âm, một chỉ nghĩa). Điều đó chứng tỏ đây là một văn bản Hán - Nôm của giới trí thức văn nho Việt Nam ở thế kỷ XIX, cùng với Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa, làm thành công cụ sắc bén cho các nhà nghiên cứu ngữ ngôn văn tự Việt Nam.

Thay cho việc đánh giá về sách Tự Đức Thánh chế tự học giải nghĩa ca bằng nhận xét của nhà Hán học quá cố Trần Văn Giáp sau đây: “... Nó không phải là sách bắt chước đúng thể tài một bộ sách nào của Trung Quốc ra Tiếng Việt, giá trị của nó rất lớn, đối với ngữ ngôn học và văn tự học Việt Nam tức là chữ Nôm”.

Tài liệu tham khảo

1. Huỳnh Tịnh Paulus: Đại Nam quấc âm tự vị.

2. Alexandre de Rhodes: Từ điển Annam - Lusitan - Latinh.

3. Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa.

4. Trần Văn Giáp: Lược khảo vấn đề chữ Nôm./.

(Tạp chí Hán Nôm, Số 3 (83) 2007; Tr. 51 - 54)

In
Lượt truy cập: