TÌM HIỂU VIỆC ĐỔI ĐỊA DANH Ở TỈNH HÀ NỘI THỜI NGUYỄN QUA LỆ KIÊNG HÚY NGUYỄN THÚY NGA TS. Viện Nghiên cứu Hán Nôm Kiêng húy hay tỵ húy đã tồn tại hàng chục thế kỷ trong chế độ phong kiến ở Việt Nam. Quy định của mỗi triều đại nghiêm ngặt hay nới lỏng khác nhau, nhưng ảnh hưởng của định lệ này đến văn hóa và tập tục xã hội thì rất sâu sắc. Kết quả của nó còn hiện diện cho đến ngày nay và mãi sau này. Chữ húy có 2 loại, công húy (hoặc quốc húy) và tư húy. Quốc húy bao gồm: ngự húy (ngự danh) là tên húy của vua và hoàng hậu đương thời, miếu húy là tên húy ông bà cha mẹ vua và đều thuộc diện trọng húy, làm văn phải đổi dùng chữ khác, khi đọc tránh âm, tên người tên đất cấm dùng(1). Theo điều tra của chúng tôi những tên đất thay đổi do kiêng húy phần lớn vẫn còn hiện diện trong tên gọi ngày nay. Đối chiếu lệ kiêng húy với nguồn tư liệu Hán Nôm hiện còn, chúng ta có thể biết chính xác từng địa danh trùng tên húy ai, đời nào, bắt buộc phải đổi vào năm nào v.v... Hiện nay các thư viện lớn tại Hà Nội còn lưu giữ được một số tài liệu địa chí Hán Nôm có kê lớp địa danhphường xã thôn. Đại đa số các tài liệu này được biên soạn công phu, một số là bảng kê các công văn hành chính có tính chất nhà nước nên có độ chính xác cao, có thể dùng làm cơ sở nghiên cứu. Các tài liệu xếp theo niên đại như sau: Hà Nội địa bạ: biên soạn năm 1866 đời Tự Đức, A.628. Đồng Khánh địa dư chí lục: hoàn thành năm 1887 đời Đồng Khánh, A.537. Danh mục làng xã Hà Nội năm 1890: biên soạn năm 1890 đời Thành Thái, văn bản số 1, tập 1255 phông Nha Kinh lược Bắc kỳ, Trung tâm Lưu trữ quốc gia I, Hà Nội. Monographi de la province de Hanoi en 1901, tài liệu lưu trữ, ký hiệu E02 623 Địa danh và tài liệu lưu trữ về làng xã Bắc kỳ, tài liệu lưu trữ: các công văn năm 1926 đời Thành Thái(2). Hà Đông toàn tỉnh tổng xã thôn danh sách: biên soạn năm 1932, VHv.1365 Hà Đông xã trang thôn trại bạ: ký hiệu A.2800 Thăng Long cổ tích khảo tịnh hội đồ: Đặng Xuân Khanh biên soạn 1956, A.2471 Chúng tôi đã lập một bảng đối chiếu, từ đó tìm ra hệ thống tên riêng những phường, xã, thôn của Hà Nội thay đổi từ đời Gia Long, qua Minh Mệnh, Tự Đức, Đồng Khánh đến Thành Thái. Việc đổi tên rất nhiều và liên tục, đặc biệt trong khoảng từ đời Minh Mệnh sang Tự Đức. Sự thay đổi này có nhiều lý do, có khi vì việc tách nhập đơn vị hành chính, có khi vì lý do tu từ, nhưng nhiều nhất và quan trọng nhất là do lệ kiêng húy. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ đi sâu tìm hiểu những địa danh thay đổi do kiêng húy gây ra trong phạm vi tỉnh Hà Nội thời Nguyễn(3). Kiêng húy có 2 loại: húy tên người và húy từ tôn kính. Húy tên người do kiêng tránh tên vua, hoàng hậu, cha mẹ vua. Húy từ tôn kính: kiêng họ vua và từ Thiên (chỉ trời). Đối chiếu chữ húy thời Nguyễn trong sách Nghiên cứu chữ húy với địa danh trong 12 tài liệu Hán Nôm kể trên, chúng tôi đã thống kê được các địa danh trùng với chữ húy phải đổi ở các đời như sau: 1. Quốc húy: - Đời Gia Long: Cảo 杲, một tên húy không công bố của vua Gia Long (định lệ năm Minh Mệnh 17/1836). - Đời Minh Mệnh: Đam 儋, là kiêng chữ cận âm và cùng thiên bàng với chữ Đảm 膽là tên húy vua Minh Mệnh (định lệ năm Minh Mệnh 1/1820). - Đời Thiệu Trị: Tuyền (日+旋), Dung (日/融) , Tông 宗. Tông là ngự danh của vua; Tuyền và Dung là chữ đồng âm với tên húy. Hoa 華, Thực 實 là tên húy mẹ vua (định lệ năm Thiệu Trị 1/1841). Miên 綿 là chữ trong tên 2 tiểu tự Miên Tông 綿宗 (định lệ năm Thiệu Trị 2/1842). Triền 廛là chữ cận âm với âm Tuyền (日+旋) là tên húy vua (định lệ năm Thiệu Trị 3/1843). - Đời Tự Đức: Hồng 洪, Thời 時 là ngự húy; Hằng 姮 là tên mẹ vua (định lệ năm Thiệu Trị 7/ 1847). - Đời Kiến Phúc: Đăng 登, Hương 香. Đăng là ngự húy, Hương là tên mẹ nuôi vua (định lệ năm Kiến Phúc 1/1833). - Đời Đồng Khánh: Đường (礻+唐) , Biện (日/弁) đều là ngự húy (định lệ năm Đồng Khánh 1/1885). - Đời Thành Thái: Chiêu 昭, Chân 真. Chiêu là ngự húy, Chân là chữ đồng âm với tên húy của cha vua (礻+真)(4) (định lệ năm Thành Thái 1/1889). 2. Từ tôn kính: quốc tính Nguyễn 阮, Thiên 天 (đời Tự Đức). Nguồn tài liệu địa chí có ở các đời và có tính liên tục về thời gian nên đối soát giữa chúng sẽ tìm ra sự thay đổi đáng tin cậy. Chúng tôi lập một bảng kê tên xã, thôn, phường đã thay đổi do kiêng húy và thời gian thực đổi như sau: Chữ húy | Tên cũ | Tên mới | Thuộc tổng/huyện | Năm đổi | Đam | Tây Đam | Tây Tựu | Tây Tựu/ Từ Liêm | Minh Mệnh 1 | | Phúc Đam | Phúc Lý | - | - | Cảo | Nhật Cảo | Nhật Tảo | Phú Gia/ Từ Liêm | Minh Mệnh 17 | | Minh Cảo | Minh Tảo | Minh Tảo/ Từ Liêm | - | | Dương Cảo | Dương Tảo | Vân La/ Thanh Trì | - | | Lai Cảo | Lai Tảo | Bột Xuyên/ Chương Đức | - | | Cảo Dương | Tảo Dương | Thủy Cam/ Thanh Oai | - | | Ninh Cảo | Ninh Tảo | Hương Ngải/ Từ Liêm | - | Tông | Tông Tranh | Hòa Tranh | Trầm Lộng/ Sơn Minh | Thiệu Trị 1 | Hoa | Hoa Ngạc | Đường Ngạc | Phú Gia/ Từ Liêm | Thiệu Trị 1 | | Hoa Ngư | Nam Ngư | Vĩnh Xương/ Thọ Xương | - | | Yên Hoa | Yên Phụ | Tổng Thượng/ Vĩnh Thuận | - | | Bạch Hoa | Bạch Liên | Hà Hồi/ Thượng Phúc | - | | Phú Hoa | Phú Túc | Phượng Dực/ Thượng Phúc | - | | Xuân Hoa | Xuân Yên | Thuận Mỹ /Thọ Xương | - | | Hoa Ả | Mỹ Ả | Nam Phù Liệt/ Thanh Trì | - | | Hoa Kinh | Minh Kinh | Khương Đình/ Thanh Trì | - | | Hoa Nhị | Phương Nhị | Ninh Xá/ Thanh Trì | - | | Hoa Âm | Thanh Âm | Phương Đình/ Sơn Minh | - | | Hoa Nao | Bạch Nao | Động Cứu/ Thanh Oai | - | | Tam Hoa | Tam Đăng | Thủy Cam/ Thanh Oai | - | | Hoàng Hoa | Hoàng Mộc | - | - | | Ngô Hoa | Ngô Đồng | - | - | | Hoa Xá | Phương Xá | Kim bảng /Kim Bảng | - | | Hoa Phong | Khả Phong | Thụy Lôi/ Kim Bảng | - | | Đích Hoa | Liên Đích | Mai Động/ Bình Lục | | | Hoa Sam | Thanh Sam | Bạch Sam/ Sơn Lãng | - | Thực | Đăng Thực | Đăng Văn | Mỹ Lương/ Chương Mỹ | Thiệu Trị 1 | Tuyền | Dụ Tuyền | Dụ Tiền | Hà Liễu/ Thanh Trì | Thiệu Trị 1 | | Thạch Tuyền | Thạch Bích | Bảo Đà/ Thanh Oai | - | | Tuyền Cam | Thủy Cam | Thủy Cam/ Thanh Oai | - | | Phương Tuyền | Phương Hạnh | Phương Hạnh/ Chương Mỹ | - | Miên | Miên Sơn | Xuân Sơn | Hòa Lạc/ Mỹ Lương | Thiệu Trị 2 | Triền | Ứng Triền | Ứng Hòa | Mỹ Lâm/ Phú Xuyên | Thiệu Trị 3 | | Thao Triền | Thao Chính | - | - | | An Triền | An Cư | Trầm Lộng/ Sơn Minh | - | | Triền Khê | An Khê | Chúc Sơn/ Chương Đức | - | Hồng | Thượng Hồng | Thượng Cung | Thượng Cung/ Thượng Phúc | Tự Đức 1 | | Hồng Khê | Thanh Khê | Bối Khê/ Thanh Oai | - | | Hồng Đô | Phú Đô | Đại Mỗ/ Từ Liêm | - | | Hồng Mai | Bạch Mai | Kim Liên/ Thọ Xương | - | Thời | Thời Trung | Phương Trung | Phương Trung/ Thanh Oai | Tự Đức 1 | Hằng | Hằng Vệ | Thường Vệ | Phù lưu tế/ Hoài An | Tự Đức 1 | Đường | Đường Bạt | Thường Bạt | Xà Cầu/ Sơn Lãng | Đồng Khánh 1 | | Đường Lệ | Thường Lệ | Hạ Lôi/ Yên Lãng | Thành Thái 1 | | Đường Ngạc | Liên Ngạc | Phú Gia/ Từ Liêm | - | | Mãn Đường | Mãn Xoang | Đông Lỗ/ Sơn Lãng | - | | Linh Đường | Linh Đàm | Thanh Liệt/ Thanh Trì | - | | Cổ Đường | Cổ Hoàng | Hoàng Trung/ Phú Xuyên | - | | Đường Hoàng Trung | Hoàng Trung | Hoàng Trung/ Phú Xuyên | - | | Lật Đường | Lật Phương | Khai Thái/ Phú Xuyên | - | | Liên Đường | Sen Hồ | - | - | | Đường Xuyên | Thường Xuyên | Thường Xuyên/ Phú Xuyên | - | | Ngọc Đường | Ngọc Trục | Đông Lỗ/ Sơn Minh | - | Biện | Biện Thủy | Tri Thủy | Tri Thủy/ Phú Xuyên | Thành Thái 1 | Hương | Hương Nhị | Phương Nhị | Thủy Cam/ Thanh Oai | Thành Thái 1 | | Phương Hương | Phương Hạnh | Phương Hạnh/ Chương Mỹ | - | | Văn Hương | Văn Chương | Vĩnh Yên/ Hoàn Long | - | | Thụy Hương | Thụy Chương | Phú Gia/ Từ Liêm | - | | Hương Đô | Phú Đô | Đại Mỗ/ Từ Liêm | - | | Hương Côn | Vân Côn | Thượng Ốc/ Từ Liêm | - | | Hương Quan | Phương Quan | - | - | | Hương Canh | Phương Canh | Phương Canh/ Từ Liêm | - | | Hương Mạc | Phương Mạc | La Thạch/ Đan Phượng | - | | Hương Bảng | Phương Bảng | Đắc Sở/ Đan Phượng | - | | Hương Nhị | Phương Nhị | Thủy Cam/ Thanh Oai | - | | Hương Đàn | Phương Đàn | Phương Đàn/ Kim Bảng | - | | Hương Giai | Phương Giai | Bình Lăng/ Thượng Phúc | - | Chiêu | Nhật Chiêu | Nhật Tân | Tổng Thượng/ Hoàn Long | Thành Thái 1 | Đăng | Đăng Triều | Phong Triều | Mỹ Lâm/ Phú Xuyên | Thành Thái 1 | | Đăng Ngạn | Đạo Ngạn | Quảng Bị/ Chương Mỹ | - | | Đăng Phối | Tiến Phối | Cao Bộ/ Chương Mỹ | - | | Đăng Tiên | Tiến Tiên | Phương Hạnh/ Chương Mỹ | - | | Tam Đăng | Tam Đa | Động Cứu/ Thanh Oai | - | Chân | Chân Vật | Thành Vật | Bạch Sam/ Sơn Minh | Thành Thái 1 | | | | | |
Thường sau khi lên ngôi, việc đầu tiên là vua ban bố chữ húy, và theo định lệ kiêng húy, những chữ thuộc diện cấm dùng, tên người tên đất phải đổi thường có hiệu lực ngay. Nhưng tìm hiểu kỹ lệ kiêng húy vận dụng vào việc đổi tên đất trong phạm vi tỉnh Hà Nội, chúng tôi có một số nhận xét sau: 1. Tên địa danh thay đổi ngay sau khi có lệnh kiêng húy: - Đời Minh Mệnh: 1 chữ: + Địa danh có chữ Đam 儋là chữ cận âm và cùng thiên bàng với chữ Đảm 膽là ngự húy, như Tây Đam đổi thành Tây Tựu, Phúc Đam thành Phúc Lý (năm Minh Mệnh thứ 17/1836). - Đời Thiệu Trị: 6 chữ + Địa danh có chữ Hoa 華(18 xã) trùng với tên mẹ vua Thiệu Trị, như Hoa Ngạc thành Đường Ngạc, Hoa Ngư thành Nam Ngư, Yên Hoa thành Yên Phụ v.v… (năm Thiệu Trị thứ 1/1841). + Địa danh có chữ Thực 實trùng với tên mẹ vua, như Đăng Thực thành Đăng Văn (năm Thiệu Trị thứ 1/1841). + Địa danh có chữ Miên 綿trùng với tên 2 chữ tiểu tự, như Phú Miên thành Phú Nhiêu, Miên Sơn thành Xuân Sơn (năm Thiệu Trị thứ 2/1842). + Địa danh có chữ Tông 宗trùng với ngự danh, như Tông Tranh thành Hòa Tranh (năm Thiệu Trị thứ 1/1842). + Địa danh có chữ Tuyền 旋(5 xã) đồng âm với ngự húy, như Dụ Tuyền thành Dụ Tiền, Thạch Tuyền thành Thạch Bích v.v… (năm Thiệu Trị thứ 4/1844). + Địa danh có chữ Triền 廛(4 xã) là chữ cận âm với chữ Tuyền đồng âm với ngự húy, như Thao Triền thành Thao Chính, Triền Khê thành An Khê v.v… (năm Thiệu Trị thứ 3/1843). - Đời Tự Đức: 3 chữ + Địa danh có chữ Hồng 洪(4 xã) trùng với tên tiểu tự, như Thượng Hồng thành Thượng Cung, Hồng Khê thành Thanh Khê v.v… (năm Tự Đức thứ 1/1847(5)). + Địa danh có chữ Thời 時trùng với ngự húy, như Thì Trung thành Phương Trung (năm Tự Đức thứ 1/1847). + Địa danh có chữ Hằng 姮trùng với tên mẹ vua, như Hằng Vệ thành Thường Vệ (năm Tự Đức thứ 1/1847). - Đời Đồng Khánh: 1 chữ Địa danh có chữ Đường 唐trùng với ngự húy: 10 xã là Đường Bạt, Đường Lệ, Đường Ngạc, Mãn Đường, Linh Đường, Cổ Đường, Đường Hoàng Trung, Lật Đường, Đường Xuyên, Ngọc Đường. Nhưng sách Đồng Khánh địa dư chí lục vẫn ghi tên 9 xã với chữ Đường như trên, chỉ duy nhất xã Đường Bạt (thuộc tổng Xà Cầu huyện Sơn Lãng) được ghi đổi thành Thiệu Bạt (năm Đồng Khánh thứ 1/1885). - Đời Thành Thái: 2 chữ + Địa danh có chữ Chiêu 昭trùng với ngự húy, như Nhật Chiêu đổi thành Nhật Tân. + Địa danh có chữ Chân 真trùng với tên cha vua, như xã Chân Vật đổi thành Thành Vật. Nhưng ở cột năm đổi trong bảng thống kê trên, chúng ta thấy có một số địa danh năm đổi không khớp với quốc húy và năm công bố định lệ kiêng chữ húy đó. Chúng tôi đã tìm hiểu và thấy có một số ngoại lệ, gồm 5 chữ: - Chữ Cảo là tên húy không chính thức của vua Gia Long, nhưng đến năm Minh Mệnh 17 (1836) mới có lệnh kiêng húy(6). Chữ này là 1 trong 3 chữ Cảo 稿, 縞, 杲thuộc diện không cấm dùng, nhưng phải kiêng âm. Vì vậy 7 xã có tên Cảo như Nhật Cảo, Minh Cảo, Lai Cảo, Cảo Dương v.v… trong các sách Các trấn tổng xã danh bị lãm, Bắc Thành địa dư chí lục vẫn còn hiện diện, đến Hà Nội địa bạ mới thấy ghi đổi thành Nhật Tảo, Minh Tảo, Lai Tảo, Tảo Dương v.v… - Địa danh có chữ Đăng 登(5 xã) trùng với ngự húy vua Kiến Phúc nhưng trong sách Đồng Khánh địa dư chí lục vẫn giữ nguyên, đến đời Thành Thái, tài liệu Danh mục làng xã Hà Nội cuối thế kỷ XIX mới ghi tên mới: Phong Triều, Đạo Ngạn, Tiến Phối, Tiến Tiên, Tam Đa. - Địa danh có chữ Hương 香(13 xã) trùng với tên mẹ vua Kiến Phúc, nhưng tất cả vẫn hiện diện trong sách Đồng Khánh địa dư chí lục. Đến đời Thành Thái, tài liệu Danh mục làng xã Hà Nội cuối thế kỷ XIX mới ghi tên mới: Phương Nhị, Phương Hạnh, Văn Chương, Thụy Phương, Phú Đô, Vân Côn, Phương Quan, Phương Canh, Phương Mạc, Phương Bảng, Phương Nhị, Phương Đàn, Phương Cai. - Địa danh có chữ Đường 唐trùng với ngự húy vua Đồng Khánh, nhưng trong sách Đồng Khánh địa dư chí lục là sách được biên soạn ngay trong đời vua đó chỉ có 1 xã đổi (Thiệu Bạt), còn tên 9 xã khác vẫn giữ nguyên. Đến đời Thành Thái, tài liệu Danh mục làng xã Hà Nội cuối thế kỷ XIX mới ghi tên mới: Thường Lệ, Liên Ngạc, Mãn Xoang, Linh Đàm, Cổ Hoàng, Lật Phương và Ngọc Trục. - Địa danh có chữ Biện 日弁trùng với ngự húy vua Đồng Khánh, nhưng trong sách Đồng Khánh địa dư chí lục tên tổng và xã Biện Thủy, xã Cổ Biện vẫn còn. Đến đời Thành Thái, tài liệu Danh mục làng xã Hà Nội cuối thế kỷ XIX mới ghi đổi thành tổng và xã Tri Thủy và xã Cổ Giang. Tài liệu chính thức có ghi chép các định lệ kiêng húy của triều Nguyễn là Đại Nam thực lục chính biên đã kết thúc ở Đệ lục kỷ chép về đời vua Đồng Khánh. Vì vậy mà hiện nay chúng tôi không rõ định lệ kiêng húy đời Thành Thái cụ thể như thế nào. Những địa danh trùng với tên húy thay đổi trong đời Thành Thái như Chiêu, Chân; hoặc 4 địa danh truy đổi của đời trước như Đăng, Hương, Đường, Biện cũng không biết chính xác vào năm nào. Vì vậy chúng tôi căn cứ vào tài liệu lưu trữ Danh mục làng xã Hà Nội cuối thế kỷ XIX phụng biên ngày 18 tháng 2 năm Thành Thái thứ 2 (1890) đã có ghi tên xã sau khi đổi (kê ở trên) để kết luận: tất cả những tên xã đổi vào đời Thành Thái đều xảy ra vào năm Thành Thái thứ 1 (1889) theo đúng thông lệ sau khi vua lên ngôi thì cho ban bố lệnh hiêng húy ngay. 2. Húy từ tôn kính: Ngoài lệ kiêng tránh chữ húy tên người, đời Tự Đức còn có lệ kiêng húy từ tôn kính, như chữ Nguyễn 阮(họ vua) vàchữ Thiên 天(là trời - chỉ vua). Lệ kiêng tránh chữ húy loại này không thấy ghi trong định lệ nào, chuyên đề Nghiên cứu chữ húy Việt Nam qua các triều đại cũng không nhắc đến. Nhưng căn cứ vào 2 tài liệu có kê lớp địa danh làng xã trước đời Tự Đức như Các trấn tổng xã danh bị lãm, Bắc Thành địa dư chí lục và tài liệu thừa biên trong đời Tự Đức là Hà Nội địa bạ, có thể biết được sự thay đổi này diễn ra vào những năm đầu đời Tự Đức (trước năm 1866 là năm soạn xong sách). Chúng tôi lập bảng kê tên các xã trùng với từ tôn kính phải đổi như sau:
STT | Chữ húy | tên cũ | tên mới | tổng/ huyện | năm đổi | 1 | Nguyễn | Nam Nguyễn | Nam Phú | Mỹ Lâm/ Phú Xuyên | Tự Đức | 2 | | Phú Nguyễn | Phú Mỹ | - | - | 3 | | Nguyễn Xá | Hòa Xá | Thái Đường/ Hoài An | - | 4 | | Nguyễn Xá | Nam Xá | An Trạch/ Nam Xương | - | 5 | | Nguyễn Xá | Tiên Xá | Tiên Xá/ Duy Tiên | - | 6 | Thiên | Thiên Mỗ | Đại Mỗ | Đại Mỗ/ Từ Liêm | Tự Đức | 7 | | Thiên Kiện | Đại Kiện | Mai Cầu/ Từ Liêm | - | 8 | | Thiên Mạc | Hòa Mạc | Trác Bút/ Nam Xương | - | 9 | | Thiên Mạc | Thanh Mạc | Thanh Mạc/ Đan Phượng | - | 10 | | Thiên Lộc | Đa Lộc | Đa Lộc/ Yên Lãng | - | 11 | | Thiên Dưỡng | Hậu Dưỡng | Thiên Lộc/ Mỹ Lương | - |
Dựa vào tài liệu Hán Nôm có thể thấy sự kiêng húy này khá chặt chẽ, các tên xã có chữ Nguyễn và chữ Thiên 天(trời) đều đổi(7). Nhưng có điều thú vị là tên xã Thiên Đông 千冬 thuộc tổng Bối Khê huyện Thanh Oai trong tất cả các tài liệu đều vẫn ghi tên đó. Có lẽ vì chữ Thiên trong tên xã này là Thiên 千(nghìn), vì vậy mà không phải đổi. Ngoài các chữ húy có chủ ra, chúng tôi còn thấy có một chữ nữa cũng được đổi tên khá triệt để vào đời Thành Thái, đó là chữ Bảo 宝. Đối chiếu các tài liệu trước đời Thành Thái như Các trấn tổng xã danh bị lãm, Bắc Thành địa dư chí lục, Hà Nội địa bạ, Đồng Khánh địa dư chí lục với tài liệu Danh mục làng xã Hà Nội đầu thế kỷ XIX, chúng tôi thấy các xã có chữ Bảo đã đổi như sau: Bảo Đà (tg và xã thuộc h Thanh Oai) thành BìnhĐà. Bảo Hiền (xã Cổ Hiền tg Cổ Hiền h Thanh Oai) thành Quần Hiền. Bảo Thị (xã Vĩnh Trung tg Cổ Điển h Thanh Trì) thành Lạc Thị. BảoTừ (tg Lương Xá h Chương Đức) thành Đại Từ. Tam Bảo (tg Minh Cảo h Từ Liêm) thành Tam Lạc. Vạn Bảo (tg Đại Mỗ h Từ Liêm) thành Vạn Phúc. Vạn Bảo (tg Nội h Vĩnh Thuận) thành Vạn Ngọc Vạn Bảo (tg Nội h Vĩnh Thuận) thành Vạn Phúc. Vĩnh Bảo (tg Tri Thủy h Phú Xuyên) thành Vĩnh Ninh. Vĩnh Bảo (tg Vĩnh Hưng Đặng h Thanh Trì) thành Vĩnh Thịnh. Chỉ có một trường hợp tên xã Yên Bảo (tg Tiên Xá h Duy Tiên) không đổi. Như chúng tôi đã nói về lệ kiêng húy đời Thành Thái ở trên, có thể hiểu rằng địa danh có chữ Bảo 宝cũng được đổi vào năm Thành Thái thứ 1 (1889). Nhưng chủ nhân của chữ húy đó là ai? Chuyên khảo Nghiên cứu chữ húy Việt Nam qua các triều đại không thấy nói đến chữ húy này, chúng tôi cũng chưa có tư liệu để khẳng định các địa danh phải đổi do kiêng húy nhân vật nào mà mới chỉ có chứng cứ chữ Bảo được kiêng húy đời Thành Thái mà thôi. Có thể tóm tắt chữ húy của các đời như sau: Gia Long: Cảo; Minh Mệnh: Đam; Thiệu Trị: Hoa, Thực, Tông, Tuyền, Triền, Miên; Tự Đức: Thời, Hồng, Hằng, Thiên, Nguyễn; Kiến Phúc: Hương, Đăng; Đồng Khánh: Đường, Biện; Thành Thái: Chiêu, Chân. Nhưng trên thực tế chỉ có 13 chữ trong tên địa danh được đổi ngay khi có lệnh kiêng húy là Đam (đời Minh Mệnh), Hoa, Thực, Tông, Tuyền, Triền, Miên (đời Thiệu Trị), Thì, Hồng, Hằng (đời Thành Thái), Đường (1 xã - đời Đồng Khánh), Chiêu và Chân (đời Thành Thái); 1 chữ đời sau mới công bố là Cảo (đời Minh Mệnh); 4 chữ đời sau mới truy đổi là Đường, Biện, Hương và Đăng (đời Thành Thái). Ngoài ra tên các xã trùng với 2 từ tôn kính được đổi trong đời Tự Đức là Nguyễn, Thiên và tên các xã trùng với chữ Bảo đổi năm Thành Thái. Sở dĩ có hiện tượng trên là vì sau khi vua Tự Đức mất, nội bộ cung đình chia rẽ, nạn ngoại xâm đe dọa, các vụ phế lập liên tiếp xảy ra: vua Dục Đức mới lên ngôi được 3 ngày chưa kịp làm lễ chọn chữ đặt tên, vua Hiệp Hòa lên ngôi 6 tháng chưa kịp ban bố lệnh kiêng húy, vua Kiến Phúc cũng mới làm vua được 6 tháng v.v… Trong bối cảnh chính trị như vậy thì định lệ về kiêng húy chỉ còn mang tính chất hình thức. Vì thế mà các địa danh trùng với tên húy sau đời Tự Đức không còn được đảm bảo tính nghiêm chặt là phải đổi ngay khi công bố, mà phải đợi đến đời Thành Thái, vị vua này mới cho truy đổi một loạt các địa danh trùng với tên húy của các đời Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc và Đồng Khánh. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt: 1. Đại Nam nhất thống chí, Quốc sử quán triều Nguyễn. T.III: người dịch: Phạm Trọng Điềm, người hiệu đính: Đào Duy Anh. Tái bản, Nxb. Thuận Hóa - Huế, 1992. 2. Đất nước Việt Nam qua các đời, Đào Duy Anh. Nxb. KHXH, H. 1964. 3. Địa chí Thăng Long - Hà Nội trong thư tịch Hán Nôm. Chủ biên: Nguyễn Thúy Nga - Nguyễn Văn Nguyên, Nxb. Thế giới, 2007. 4. Địa danh Hà Nội thời Nguyễn (khảo cứu từ nguồn tư liệu Hán Nôm). Chủ biên: Nguyễn Thúy Nga; nhóm biên soạn: Nguyễn Thúy Nga, Trịnh Khắc Mạnh, Vũ Thị Lan Anh, Nxb. KHXH, H. 2010. 5. Địa danh và tài liệu lưu trữ về làng xã Bắc Kỳ: các công văn năm 1926 đời Thành Thái. Vũ Thị Minh Hương, Nguyễn Văn Nguyên, Philippe Papin biên soạn, Nxb. Văn hóa - Thông tin, 1999. 6. Nghiên cứu chữ húy Việt Nam qua các triều đại, Ngô Đức Thọ. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Trung tâm Viễn đông Bác cổ Pháp tại Việt Nam, Nxb. Văn hóa, 1997. II. Tài liệu khác: 4. Danh mục làng xã Hà Nội năm 1890, tài liệu lưu trữ, văn bản số 1, tập 1255 phông Nha Kinh lược Bắc Kỳ. 6. Đồng Khánh địa dư chí lục, A.537. 7. Hà Đông toàn tỉnh tổng xã thôn danh sách, VHv.1365. 8. Hà Đông xã trang thôn trại bạ, A.2800 9. Hà Nội địa bạ, A.628. 10. Monographi de la province de Hanoi en 1901, tài liệu lưu trữ, ký hiệu E02 623. 11. Thăng Long cổ tích khảo tịnh hội đồ, A.2471./.
(Tạp chí Hán Nôm, Số 4(101) 2010; Tr.62-71)
|